Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nhóm và biểu diễn pptx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
J.L. Alperin with Rowen B.Bell
NHÓM VÀ BIỂU DIỄN
Người dịch: ThS. Khuất Văn Thanh, ThS. Ngô Mạnh Tường
Hiệu đính: TS. Lê Minh Hà
Springger
Mục lục
Mục lục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1. Các kiến thức cơ bản về lý thuyết nhóm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1. Nhắc lại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
2. Tự đẳng cấu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
3. Tác động nhóm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29
2. Nhóm tuyến tính tổng quát . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40
4. Cấu trúc cơ bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40
5. Nhóm con parabol . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48
6. Nhóm tuyến tính đặc biệt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 56
3. Cấu trúc địa phương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 62
1. Định lí Sylow . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 62
2. p-nhóm hữu hạn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 71
3. Định lí Schur-Zhassenhaus . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 78
4. Cấu trúc chuẩn tắc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 86
10. Chuỗi hợp thành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 86
11. Nhóm giải được . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 91
5. Đại số nửa đơn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 102
12. Môđun và biểu diễn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 102
13. Lý thuyết Wedderburn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 113
6. Biểu diễn nhóm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 130
14. Đặc trưng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 130
15. Bảng đặc trưng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 138
16. Cảm sinh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 154
Phụ lục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 168
Danh mục từ khóa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 169
4 MỤC LỤC
Chỉ số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 169
Chỉ mục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 169
Dịch: ThS. Khuất Văn Thanh, ThS. Ngô Mạnh Tường. HĐ: TS. Lê Minh Hà
1 Các kiến thức cơ bản về lý thuyết nhóm
Trong chương này, chúng ta xem lại các khái niệm cơ bản của lí thuyết nhóm
và giới thiệu các công cụ mà chúng ta sẽ sử dụng trong các chương còn lại. Phần 1
chủ yếu bao gồm các lập luận mà chúng ta giả sử rằng người đọc đã quen thuộc từ
một nghiên cứu trước đó về lí thuyết nhóm, do vậy hầu hết các chứng minh trong
chương này được lược bỏ. Trong Phần 2, chúng tôi giới thiệu một số khái niệm quan
trọng, ví dụ như tự đẳng cấu nhóm và tích nửa trực tiếp, những khái niệm mà có
thể chưa được nhắc đến trong khóa học đầu tiên về lí thuyết nhóm. Phần 3 đề cập
đến lí thuyết tác động nhóm, ở đây chúng tôi trình bày cả những ứng dụng cơ bản
và kết quả mang tính chất kỹ thuật cần thiết cho các chương sau.
1. Nhắc lại
Ta nhớ lại rằng, một nhóm bao gồm một tập không rỗng G và một phép toán
hai ngôi trên G, thường kí hiệu theo lối nhân, thỏa mãn những tính chất sau:
• Phép toán hai ngôi có tính kết hợp: (xy)z = x(yz) với mọi x,y,z ∈ G.
• Tồn tại duy nhất phần tử 1 ∈ G, gọi là phần tử đơn vị của G, sao cho x1 = x
và 1x = x với mọi x ∈ G.
• Với mọi x ∈ G có duy nhất một phần tử x
−1 ∈ G, gọi là phần tử nghịch đảo
của x, với tính chất xx−1 = 1 và x
−1x = 1.
Tính chất kết hợp cho phép chúng ta dễ dàng định nghĩa tích của một số hữu
hạn bất kỳ các phần tử của một nhóm. Trật tự các phần tử trong một tích là
rất quan trọng, chẳng hạn nếu x,y là hai phần tử của nhóm G thì không nhất
thiết phải có xy = yx. Trong trường hợp đẳng thức này xảy ra thì ta nói rằng x
và y giao hoán. Thông thường, ta định nghĩa giao hoán tử của x và y là phần tử
[x,y] = xyx−1y
−1
, khi đó x và y giao hoán nếu và chỉ nếu [x,y] = 1. (Nhiều tác
giả định nghĩa [x,y] = x
−1y
−1xy.) Chúng ta nói rằng G là một nhóm abel nếu tất
cả các cặp phần tử của G đều giao hoán, trong trường hợp này thứ tự các phần tử
trong một tích là không qua trọng; trái lại, chúng ta nói rằng G là không abel. Phép
toán trên một nhóm abel thường được viết theo lối cộng, có nghĩa là tích của các
phần tử x và y được viết thành x + y thay vì xy, nghịch đảo của x được kí hiệu bởi
−x, và phần tử đơn vị kí hiệu là 0.
Nếu x là một phân tử của một nhóm G thì với n ∈ N chúng ta sử dụng x
n
(tương
6 CHƯƠNG 1. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ LÝ THUYẾT NHÓM
ứng, x
−n
) để chỉ tích x · · · x (tương ứng, x
−1
· · · x
−1
) gồm n số hạng. Chúng ta
cũng định nghĩa x
0 = 1. (Trong một nhóm abel mà được viết theo lối cộng, chúng
ta viết nx thay vì x
n với n ∈ Z.) Dễ dàng thấy rằng các công thức thông thường
cho các lũy thừa cũng được thỏa mãn. Chúng ta nói rằng x có cấp hữu hạn nếu tồn
tại n ∈ N sao cho x
n = 1. Nếu x có cấp hữu hạn thì chúng ta định nghĩa cấp của x
là số nguyên dương nhỏ nhất n mà x
n = 1. Rõ ràng là, x có cấp n nếu và chỉ nếu
1,x,x2
,...,xn−1
là các phần tử phân biệt của G và x
n = 1.
Một nhóm G được gọi là hữu hạn nếu nó có một số hữu hạn các phân tử, trái
lại nó là vô hạn. Chúng ta định nghĩa cấp của một nhóm hữu hạn, kí hiệu là |G|, là
số các phần tử của G; chúng ta cũng có thể sử dụng |S| cho bản số của một tập hữu
hạn S bất kỳ. Mọi phần tử của một nhóm hữu hạn đều có cấp hữu hạn và tồn tại
các nhóm vô hạn cũng có tính chất này; các nhóm như vậy được gọi là tuần hoàn.
Tuy nhiên, có các nhóm vô hạn mà ở đó phần tử đơn vị là phần tử duy nhất có cấp
hữu hạn; các nhóm như vậy được gọi là không xoắn.
Một tập con H của G được gọi là một nhóm con của G nếu nó tạo thành một
nhóm với phép tính hai ngôi trên G được hạn chế trên H. Tương tự vậy, H ⊆ G là
một nhóm con nếu và chỉ nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
• Phần tử đơn vị 1 của G nằm trong H.
• Nếu x,y ∈ G thì tích xy trong G cũng ∈ H.
• Nếu x ∈ H thì nghịch đảo của nó x
−1 ∈ H.
Rõ ràng, G là một nhóm con của chính nó. Tập {1} cũng là một nhóm con của G;
nó được gọi là nhóm con tầm thường, và để đơn giản hóa chúng ta kí hiệu nó bởi 1.
Mọi nhóm con của một nhóm hữu hạn là hữu hạn; tuy nhiên, một nhóm vô hạn luôn
luôn có cả các nhóm con hữu hạn và vô hạn, đó lần lượt là nhóm con tầm thường
của nó và chính nó. Tương tự vậy mọi nhóm con của một nhóm abel là abel, nhưng
một nhóm không abel luôn luôn có cả các nhóm con abel và không abel. Nếu H là
một nhóm con của G thì chúng ta viết H 6 G; nếu H được chứa thực sự trong G
thì chúng ta gọi H là nhóm con thực sự của G, và chúng ta có thể viết H < G. (Sự
khác biệt về kí hiệu này là chung nhưng không phổ biến.) Nếu K 6 H và H 6 G
thì hiển nhiên K 6 H.
Mệnh đề 1. Nếu H và K là các nhóm con của một nhóm G thì giao của chúng
H ∩ K cũng vậy. Tổng quát hơn, giao của một tập bất kì các nhóm con của một
nhóm cũng là một nhóm con của nhóm đó.
Định lí dưới đây đưa ra thông tin quan trọng về bản chất của các nhóm con của
một nhóm hữu hạn.
Dịch: ThS. Khuất Văn Thanh, ThS. Ngô Mạnh Tường. HĐ: TS. Lê Minh Hà
1. NHẮC LẠI 7
Định lý Lagrange. Cho G là một nhóm hữu hạn và H 6 G. Khi đó |H| chia hết
|G|.
Nếu X là một tập con của một nhóm G thì chúng ta định nghĩa < X > là giao
của tất cả các nhóm con của G chứa X. Theo Mệnh đề 1, X là một nhóm con của
G, mà chúng ta gọi là nhóm con của G sinh bởi X. Chúng ta thấy rằng < X > là
nhóm con nhỏ nhất của G mà chứa X, theo nghĩa nó được chứa trong một nhóm
con như thế bất kì; do vậy nếu X 6 G thì < X >= X. Nếu X = {x} thì chúng
ta viết < x > thay vì < X >; tương tự thế, nếu X = {x1,...,xn} thì chúng ta viết
< x1,...,xn > thay cho < X >.
Mệnh đề 2. Cho X là một tập con của một nhóm G. Khi đó < X > chứa đơn vị
và tất cả các tích dạng x
ε1
1
· · · x
εr
r
, ở đó r ∈ N,xi ∈ X và εi = ±1 với mọi i.
Một nhóm G được gọi là xyclic nếu G =< g > với g ∈ G; phần tử g được gọi là
một phần tử sinh của G. Ví dụ, nếu G là một nhóm cấp n có một phần tử g cấp
n thì G =< g > và g,...,gn−1
,gn = 1 là các phần tử phân biệt của G. Theo Mệnh
đề 2, < g >= {g
n
|n ∈ Z} và do đó từ tính chất của lũy thừa suy ra các nhóm xyclic
là abel; tuy nhiên chúng ta thường viết các nhóm xyclic theo lối nhân thay vì lối
cộng. Nếu g có cấp n thì < g >= {1,g,...,gn−1}, và do đó | < g > | = n. Nếu g
không có cấp hữu hạn thì < g > là một nhóm abel vô hạn không xoắn. Hai nhóm
xyclic hữu hạn bất kì có cùng một cấp là "tương đương" theo nghĩa sẽ được chính
xác hóa trong phần này, và hai nhóm xyclic vô hạn bất kì cũng tương đương với
cùng nghĩa như vậy. Nhóm xyclic vô hạn chính tắc là Z, tập các số nguyên với phép
cộng, trong khi nhóm xyclic chính tắc cấp n là Z/nZ, tập các lớp còn lại của các số
nguyên với phép cộng modulo n.
Giả sử rằng G là một nhóm hữu hạn và g ∈ G có cấp n. Ta có < g > là một
nhóm con của G có cấp n, vì thế theo định lý Sylow ta có n chia hết |G|. Do vậy,
cấp của một phần tử của một nhóm hữu hạn chia hết cấp của nhóm đó. Vì thế, nếu
|G| bằng một số nguyên tố p nào đó thì cấp của mọi phần tử của G phải là một ước
không tầm thường của p, từ đó G là xyclic với mọi phần tử khác đơn vị đều là một
phần tử sinh.
Nếu X và Y là các tập con của một nhóm G thì chúng ta định nghĩa tích của
X và Y trong G là XY = {xy|x ∈ X,y ∈ Y } ⊆ G. Chúng ta có thể mở rộng khái
niệm này cho số hữu hạn bất kì các tập con của G. Chúng ta cũng có thể định nghĩa
nghịch đảo của X ⊆ G bởi X−1 = {x
−1
|x ∈ X} ⊆ G. Nếu H là một tập con của G
thì H 6 G nếu và chỉ nếu HH = H và H−1 = H.
Mệnh đề 3. Cho H và K là các nhóm con của một nhóm G. Khi đó HK là một
nhóm con của G nếu và chỉ nếu HK = KH.
8 CHƯƠNG 1. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ LÝ THUYẾT NHÓM
Nhận thấy rằng, nếu H và K là các nhóm con của G thì tích của chúng HK
chứa cả H và K; hơn nữa, nếu K 6 H thì HK = H. (Các tính chất này không thỏa
mãn nếu H và K là các tập con bất kì của G.) Nếu G là abel thì HK = KH với
các nhóm con H và K bất kì của G, và do đó tích của hai nhóm con bất kì của một
nhóm abel là một nhóm con.
Bây giờ chúng ta có thể mô tả cấu trúc nhóm con của các nhóm xyclic vô hạn.
Định lí 4. Cho G =< g > là một nhóm xyclic cấp n. Khi đó:
(i) Với mọi ước d của n, tồn tại đúng một nhóm con của G cấp d, đó là < g
n
d >.
(ii) Nếu d và e là cac ước của n thì giao của các nhóm con cấp d và e là nhóm
con cấp gcd(d,e).
(iii) Nếu d và e là các ước của n thì tích của các nhóm con cấp d và e là nhóm con
cấp lcm(d,e).
Nếu H 6 G thì chúng ta viết xH thay vì {x}H, tập xH được gọi là một lớp kề
trái của H trong G. Tương tự, chúng ta viết Hx thay vì H{x}, và chúng ta gọi Hx
là một lớp kề trái của H trong G. Trong cuốn sách này chúng ta sẽ dùng các lớp kề
trái, và do vậy từ bây giờ trở đi từ "lớp kề" sẽ được hiểu như là "lớp kề trái". Cách
sử dụng lớp kề trái thay cho lớp kề phải của chúng ta không phải là bản chất, vì
bất kỳ một phát biểu nào đúng cho lớp kề trái đều đúng cho lớp kề phải. Nhiều giáo
trình về lý thuyết nhóm sử dụng lớp kề phải thay cho lớp kề trái. Tồn tại một tương
ứng song ánh giữa các lớp kề trái và phải của H trong G, biến một lớp kề trái xH
thành nghịch đảo của nó (xH−1
) = Hx−1
.
Cho H là một nhóm con của G. Hai lớp kề bất kỳ của H trong G hoặc là bằng
hoặc là rời nhau, với các lớp kề xH và yH là bằng nhau nếu và chỉ nếu y
−1x ∈ H.
Do đó, một phần tử x ∈ G nằm chính xác trong một lớp kề của H, đó là xH. Với
mọi x ∈ G, tồn tại một tương ứng song ánh giữa H và xH; một sự tương ứng như
vậy biến h ∈ H thành xh. Chúng ta định nghĩa chỉ số của H trong G, được ký hiệu
bởi |G : H|, là số các lớp kề của H trong G. (Nếu tồn tại một số vô hạn các lớp kề
của H trong G thì chúng ta có thể định nghĩa |G : H| là bản số của nó mà không
làm thay đổi giá trị của bất kỳ định đề nào được đưa ra dưới đây, bởi chúng ta có
thể định nghĩa lại G như là bản số |G : 1|.) Các lớp kề của H trong G chia G thành
|G : H| tập rời nhau với bản số |H| và do đó |G| = |G : H||H|. (Điều này chứng
minh cho định lý Lagrange; tuy nhiên, ta có thể chứng minh định lý Lagrange mà
không cần sử dụng đến các lớp kề mà bằng cách sử dụng một lập luận tính toán
đơn giản.) Thực tế, tất cả các nhóm con của một nhóm hữu hạn có chỉ số hữu hạn,
trong khi các nhóm con của một nhóm vô hạn có thể có chỉ số vô hạn hoặc hữu hạn.
Dịch: ThS. Khuất Văn Thanh, ThS. Ngô Mạnh Tường. HĐ: TS. Lê Minh Hà
1. NHẮC LẠI 9
Chúng ta ký hiệu tập các lớp kề (hoặc không gian lớp kề) của H trong G bởi G/H.
Bây giờ, chúng ta có thể đưa ra một mô tả hoàn chỉnh về các nhóm con của các
nhóm xyclic vô hạn. Chúng tôi mời độc giả phát biểu lại Định lí 4 theo cách sao cho
sự tương ứng giữa Định lí 4 và 5 được rõ ràng hơn.
Định lí 5. Cho G =< g > là một nhóm xyclic vô hạn. Khi đó:
1. Với mỗi d ∈ N, có chính xác một nhóm con của G chỉ số d, < gd >. Hơn nữa,
mọi nhóm con không tầm thường của G đều có chỉ số hữu hạn.
2. Cho d,e ∈ N. Khi đó giao của các nhóm con chỉ số d và e là nhóm con chỉ số
lcm(d,e).
3. Cho d,e ∈ N. Khi đó tích của các nhóm con chỉ số d và e là nhóm con chỉ số
gcd(d,e).
Kết quả dưới đây khái quát hóa định lí Lagrange và được xem như là "phép
phân tích thành nhân tử của các chỉ số".
Định lí 6. Nếu K 6 H 6 G thì |G : K| = |G : H||H : K|.
Cho H là một nhóm con của một nhóm G và cho I là một tập chỉ số tương ứng
song ánh với tập các lớp kề của H trong G. Một tập con T = {ti
|i ∈ I} được gọi
là lớp ngang (trái) của H (hoặc một tập các biểu diễn lớp kề (trái) của H trong G)
nếu các tập tiH là các lớp kề của H trong G sao cho không có một lớp nào bị lược
bỏ hoặc bị lặp lại.
Cho N là một nhóm con của một nhóm G. Ta nói rằng N là nhóm con chuẩn
tắc của G (hay N là chuẩn tắc trong G) nếu xN = Nx với mọi x ∈ G, hay tương
đương với xNx−1 ⊆ N với mọi x ∈ G. Nếu G là abel thì mọi nhóm con của G đều là
chuẩn tắc. Các nhóm con 1 và G luôn là chuẩn tắc trong G; nếu G chỉ có hai nhóm
con chuẩn tắc này thì ta nói G là đơn. Chẳng hạn, một nhóm xyclic cấp nguyên tố
là đơn. (Một nhóm chỉ có duy nhất một phần tử thông thường không được coi là
đơn.) Nếu N là chuẩn tắc trong G thì chúng ta viết N E G; nếu N là nhóm con
thức sự của vừa là chuẩn tắc trong G thì ta viết N C G. (Lưu ý rằng, nhiều tác giả
không phân biệt điều này và chỉ viết N C G để kí hiệu N là chuẩn tắc trong G.)
Nếu N E G và K E H thì chưa chắc K E G, chúng ta không đưa ra một phản ví
dụ lúc này. Tuy nhiên, rõ ràng nếu K E G và K 6 H 6 G thì K 6 G.
Mệnh đề 7. Cho H và K là các nhóm con của một nhóm G. Nếu K E G thì
HK 6 G và H ∩ K E H; hơn nữa, nếu H E G thì HK E G và H ∩ K E G.
10 CHƯƠNG 1. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ LÝ THUYẾT NHÓM
Mệnh đề 8. Mọi nhóm con chỉ chỉ số 2 đều là chuẩn tắc.
Chứng minh. Cho H 6 G và giả sử rằng |G : H| = 2. Khi đó có hai lớp kề trái của
H trong G; một lớp là H và do vậy lớp kia phải là G − H. Tương tự, H và G − H
là hai lớp kề phải của của H trong G. Từ đó, x ∈ H khi và chỉ khi xH = H = Hx
và x /∈ H khi và chỉ khi xH = G − H = Hx. Vậy H E G.
Các nhóm con chuẩn tắc quan trọng vì chúng giúp ta tạo ra nhóm mới từ nhóm
cũ theo cách sau:
Định lí 9. Nếu N E G thì tập các lớp kề G/N tạo nên một nhóm với phép toán
xác định bởi (xN)(yN) = (xy)N.
Nếu N E G thì chúng ta gọi G/N với phép toán trên là nhóm thương của G bởi
N. Khi đó phân tử đơn vị của G/N là N và phần tử nghịch đảo của xN ∈ G/N là
x
−1N. Nếu G là abel thì G/N cũng là abel.
Cho x và g là các phần tử của một nhóm G. Khi đó liên hợp của x bởi g được
định nghĩa là phần tử gxg−1
của G. (Một vài tác giả định nghĩa liên hợp của x bởi
g là g
−1xg. Các kí hiệu gx và x
g đôi khi được sử dụng thay cho gxg−1 và g
−1xg.)
Hai phần tử phần x và y của G được gọi là liên hợp nếu tồn tại một phần tử g ∈ G
sao cho y = gxg−1
. Hai phần tử phân biệt của một nhóm abel đều liên hợp. Một
nhóm con N của G là chuẩn tắc nếu và chỉ nếu mọi liên hợp của một phần tử của
N bởi một phần tử của G đều nằm trong N.
Cho X là một tập. Một hoán vị của X là một song ánh từ X đến X. Tập
các hoán vị của X, kí hiệu P
X, tạo thành một nhóm với phép hợp thành của các
ánh xạ. Nếu X = {1,...,n} với n ∈ N thì nhóm này đợc gọi là nhóm đối xứng bậc
n và được kí hiệu là P
n
. (Nhiều tác giả kí hiệu nhóm này là Sn hoặc Sn.) Nhóm
P
X là hữu hạn và có cấp n! = n(n − 1)· · · 2 · 1.
Một phần tử ρ của P
n
được gọi là một xích có độ dài r (hay r-xích) nếu
có các số nguyên phân biệt 1 ≤ a1,...,ar ≤ n sao cho ρ(ai) = (ai+1) với mọi
1 ≤ i < r,ρ(ar ) = a1 và ρ(b) = b với mọi 1 ≤ b ≤ n mà b khác các ai
. Xích ρ xác
định như trên còn được viết là ρ = (a1 · · · ar). Dĩ nhiên, việc kí hiệu này có thể được
viết theo r cách khác nhau; chẳng hạn, (1 2 4),(2 4 1) và (4 2 1) đều là kí hiệu của
cùng một 3-xích trong P
4
. Xích ρ xác định như trên cũng được gọi là di chuyển
mỗi ai và cố định mọi số khác. Hai xích được gọi là rời nhau nếu không có số nào
bị di chuyển bởi cả hai xích đó. Tích của hai xích (a1 · · · ar) và (b1 · · · bs) được viết
là (a1 · · · ar)(b1 · · · bs); nếu ai = bj thì tích này biến bj−1 thành ai+1. (Chúng ta tính
từ "phải sang trái" trong cách viết này vì chúng ta luôn coi các xích như các hàm
Dịch: ThS. Khuất Văn Thanh, ThS. Ngô Mạnh Tường. HĐ: TS. Lê Minh Hà
1. NHẮC LẠI 11
trên tập {1,...,n}, và do đó tích của hai xích tương ứng với tích của hai ánh xạ, mà
đối với tích hai ánh xạ ta thường tính từ phải sang trái. Trong nhiều giáo trình về
lí thuyết nhóm tích hai xích được tính từ trái sang phải.)
Mọi phần tử của P
n
có thể viết như tích của các xích rời nhau; sự phân tích như
vậy được gọi là sự phân tích thành các xích rời nhau của các hoán vị. Hai sự phân
tích thành các xích rời nhau bất kì của cùng một hoán vị luôn có cùng các xích, tuy
nhiên thứ tự của chúng có thể khác nhau. Do đó chúng ta có thể đặt tương ứng một
tập số các số nguyên dương có tổng bằng n với mỗi phần tử của P
n
theo cách các
số hạng trong tổng bằng n là chiều dài của các xích xuất hiện trong sự phân tích
thành các xích rời nhau của ρ và được gọi là cấu trúc xích của ρ. Chẳng hạn cấu
trúc xích của một r-xích trong P
n
là (r, 1,..., 1), có n − r số 1; cấu trúc xích của
(1 2 4)(3 5) trong P
6
là (3, 2, 1). Chúng ta thường bỏ qua các 1-xích khi viết một
hoán vị thành tích các xích rời nhau. Chúng ta cũng thường sử dụng 1 để kí hiệu
cho phần tử đơn vị của P
n
, sự phân tích thành các xích rời nhau của nó chỉ bao
gồm các 1-xích.
Mệnh đề 10. Cho n ∈ N. Khi đó hai phần tử của P
n
liên hợp với nhau nếu và
chỉ nếu chúng có cùng cấu trúc xích.
Xem chứng minh [24, trang 46-7].
Một chuyển vị trong P
n
là một 2-xích. Mọi phần tử của P
n
đều có thể thành
tích của các chuyển vị (không nhất thiết rời nhau) theo nhiều cách khác nhau. Tuy
nhiên, ta có thể chứng minh được rằng hai sự phân tích như vậy của cùng một hoán
vị phải có cùng số chuyển vị theo modulo 2. (Xem [24, trang 8-9].) Do vậy chúng
ta có thể nói một hoán vị là chẵn (tương ứng, lẻ) nếu nó có thể được viết thành
tích của một số chẵn (tương ứng, lẻ) các chuyển vị, một hoán vị có thể chẵn hoặc lẻ
nhưng không thể vừa chẵn vừa lẻ. Chẳng hạn, vì một r-xích có thể viết thành tích
của r − 1 chuyển vị nên một xích là một hoán vị chẵn nếu và chỉ nếu độ dài của
nó là lẻ. Tập con của P
n
bao gồm tất cả các hoán vị chẵn là một nhóm con chỉ số
2, và do đó nó là chuẩn tắc trong P
n
, theo Mệnh đề 8; nó được gọi là nhóm thay
phiên bậc n và kí hiệu là An.
Xét H = {1,(1 2)(3 4),(1 3)(2 4),(1 4)(2 3)} ⊆ A4. Ta có thể chỉ ra rằng H E A4.
(Thực ra, H là chuẩn tắc trong P
4
. Nhóm H này, theo lịch sử tìm ra nó, có tên
là bốn-nhóm Klein.) Cho K = {1,(1 2)(3 4)}. Khi đó K là nhóm con của H với
|H : K| = |H|/|K| = 4/2 = 2 và do đó K E H theo Mệnh đề 8. Tuy nhiên, bằng
cách lấy liên hợp (1 2)(3 4) bởi hoán vị chẵn (1 2 3) ta thấy rằng K không chuẩn
tắc trong A4. Đây là phản ví dụ cho khẳng định ở trang 8.
12 CHƯƠNG 1. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ LÝ THUYẾT NHÓM
Cho G và H là các nhóm. Một đồng cấu là một ánh xạ ϕ : G → H với tính
chất ϕ(xy) = ϕ(x)ϕ(y) với mọi x,y ∈ G; nghĩa là, một đồng cấu là một ánh xạ giữa
các nhóm mà nó bảo tồn các cấu trúc nhóm tương ứng. Nếu ϕ là một đồng cấu thì
ϕ(1) = 1 và ϕ(x
−1
) = ϕ(x)
−1 với mọi x. Đồng cấu tầm thường từ G vào H là ánh
xạ biến mọi phần tử của G thành phần tử đơn vị của H. Nếu đồng cấu ϕ là đơn
ánh thì chúng ta gọi ϕ là đơn cấu, nếu ϕ là toàn ánh thì chúng ta gọi ϕ là toàn
cấu và chúng ta nói ϕ là đẳng cấu nếu ϕ là song ánh. (Nhắc lại rằng, một ánh xạ
f : X → Y được gọi là đơn ánh nếu f(x) = f(x
0
) thì suy ra x = x
0
, gọi là toàn ánh
nếu với mọi y ∈ Y đều tồn tại x ∈ X để f(x) = y; và gọi là song ánh nếu nó vừa là
đơn ánh, vừa là toàn ánh.) Nếu ϕ là một đẳng cấu thì ϕ
−1
: H → G cũng vậy. Một
đồng cấu ϕ : G → G được gọi là một tự đồng cấu của G; một tự đồng cấu song ánh
được gọi là tự đẳng cấu.
Nếu G và H là các nhóm và có một đẳng cấu ϕ : G → H thì chúng ta nói rằng
G và H là đẳng cấu, hay G đẳng cấu với Hvà viết là G ∼= H. Đẳng cấu là một quan
hệ tương đương giữa các nhóm; tức là, nó phản xạ (G ∼= G), đối xứng (G ∼= H suy
ra H ∼= G) và bắc cầu (G ∼= H và H ∼= K suy ra G ∼= K.) Do đó, chúng ta có thể
nói "lớp đẳng cấu" mà một nhóm cho trước thuộc vào lớp này. Các nhóm đẳng cấu
được coi là hoàn toàn đồng nhất theo nghĩa bất kì phát biểu nào về một nhóm là
đúng (sau khi đưa ra các phép đồng nhất thích hợp) nó cũng đúng cho bất kì nhóm
nào đẳng cấu với nhóm đó. Nếu chúng ta nói rằng một nhóm có các tính chất nhất
định là "đơn nhất" thì chúng ta thường hàm ý rằng nó là "đơn nhất đến đẳng cấu",
theo đó chúng ta hàm ý rằng hai nhóm có các tính chất xác định đó là đẳng cấu.
Bây giờ, chúng ta xét một vài ví dụ cơ bản.
• Cho G =< g > và H =< h > là hai nhóm xyclic cấp n. Chúng ta định nghĩa
một ánh xạ ϕ : G → H bằng cách đặt ϕ(g
a
) = h
a với mọi 0 ≤ a < n. Ánh xạ
này là một đẳng cấu. Do vậy, bất kì hai nhóm xyclic hữu hạn nào có cùng cấp
đều đẳng cấu. Đặc biệt, mọi nhóm xyclic cấp n đều đẳng cấu với Z/nZ và có
duy nhất một nhóm cấp p với mọi số nguyên tố p. Chúng ta sử dụng Zn để kí
hiệu một nhóm xyclic cấp n và phép toán được viết theo lối nhân. Tương tự,
chúng ta có thể chỉ ra rằng hai nhóm xyclic vô hạn là đẳng cấu; chúng ta sử
dụng Z để kí hiệu một nhóm xyclic vô hạn và phép toán cũng được viết theo
lối nhân.
• Cho G là một nhóm, H 6 G và g ∈ G. Liên hợp của H bởi g là tập gHg−1 =
{ghg−1
|h ∈ H} chứa tất cả các liên hợp của các phần tử của H bởi g. Dễ thấy,
gHg−1 6 G. Chúng ta nói rằng K 6 G là một liên hợp của H trong G, hay K
và H là liên hợp trong G nếu K = gHg−1 với g nào đó thuộc G. Cho H 6 G
Dịch: ThS. Khuất Văn Thanh, ThS. Ngô Mạnh Tường. HĐ: TS. Lê Minh Hà
1. NHẮC LẠI 13
và g ∈ G, chúng ta định nghĩa ánh xạ ϕ : H → gHg−1 bởi ϕ(h) = ghg−1 với
h ∈ H. Dễ thấy ϕ là một đẳng cấu, do đó các nhóm con liên hợp với nhau đều
đẳng cấu. Tuy nhiên, hai nhóm con đẳng cấu của một nhóm G chưa chắc liên
hợp với nhau. Chẳng hạn, bốn-nhóm Klein có ba nhóm con cấp 2, chúng đẳng
cấu với nhau nhưng đây đều là nhóm con của một nhóm abel nên không thể
liên hợp với nhau.
• Cho X = {x1,...,xn} và P
X là nhóm các hoán vị của X. Chúng ta định nghĩa
ánh xạ ϕ :
P
n →
P
X bởi ϕ(ρ)(xi) = xρ(i) với ρ ∈
P
n
và 1 ≤ i ≤ n. Dễ thấy
ánh xạ ϕ là một đẳng cấu.
• Cho G là một nhóm và N E G. Có một ánh xạ từ G đến nhóm thương G/N,
đó là phép chiếu η : G → G/N xác định bởi η(x) = xN với x ∈ G. Chúng ta
dễ thấy rằng ánh xạ này là toàn cấu. Chúng ta gọi η là ánh xạ tự nhiên từ G
đến G/N.
Nếu ϕ : G → H là một đồng cấu thì chúng ta định nghĩa hạt nhân của ϕ là tập con
ker ϕ = {g ∈ G|ϕ(g) = 1} của G và ảnh của ϕ và tập con Im ϕ = {ϕ(g)|g ∈ G} của
H. Chúng ta cũng thường sử dụng kí hiệu ϕ(G) để chỉ tập ảnh của ϕ và ϕ(K) để
chỉ tập {ϕ(g) = g ∈ K} với K 6 G. Ví dụ, nếu N E G và η : G → G/N là ánh xạ
tự nhiên thì chúng ta có ker η = N và η(K) = KN/N với mọi K 6 G. (Dễ thấy
η(K) = K/N nếu K chứa N.)
Mệnh đề 11. Cho G và H là các nhóm và ϕ : G → H là một đồng cấu. Khi đó
ker ϕ E G và ϕ(K) 6 H với mọi K 6 G.
Định lí sau là nền tảng của lí thuyết nhóm.
Định lý cơ bản về đồng cấu. Nếu G và H là các nhóm và ϕ : G → H là đồng cấu
thì có một một đẳng cấu ψ : G/K → ϕ(G) sao cho ϕ = ψ ◦ η, trong đó K = ker ϕ
và η : G → G/K là ánh xạ tự nhiên; hơn nữa, ánh xạ ψ xác định duy nhất.
(Nhiều tác giả gọi kết quả này là "định lí đẳng cấu thứ nhất"; các tác giả này cũng
đặt số thứ tự cho các định lí đẳng cấu dưới đây.)
Chứng minh. Nếu xK = yK, với x,y ∈ G, thì y
−1x ∈ K; điều này kéo theo 1 =
ϕ(y
−1x) = ϕ(y)
−1ϕ(x) và do đó ϕ(y) = ϕ(x). Từ đó có thể định nghĩa ánh xạ
ψ : G/K → ϕ(G) bằng cách đặt ψ(xK) = ϕ(x) với xK ∈ G/K. Chúng tôi để bạn
đọc kiểm tra lại rằng ψ có các tính chất như trong định lí.
14 CHƯƠNG 1. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ LÝ THUYẾT NHÓM
Theo kết quả của định lí cơ bản, chúng ta thấy rằng bất kì đồng cấu ϕ : G → H
đều có thể coi như tích của một toàn cấu (từ G lên ϕ(G)) và đơn cấu (từ ϕ(G) đến
H.)
Ba kết quả cuối cùng của phần này cũng rất quan trọng.
Định lý đẳng cấu thứ nhất. Cho G là một nhóm. Nếu N E G và H 6 G thì
HN/N ∼= H/H ∩ N.
(Chú ý rằng HN 6 G và H ∩ N E H, theo Mệnh đề 7, do N E G.)
Chứng minh. Áp dụng định lí cơ bản cho ϕ là hạn chế xuống H của ánh xạ tự nhiên
η : G → G/N.
Chứng minh kết quả tiếp theo thì tương đối đơn giản nhưng hơi nhàm chán một
chút.
Định lý tương ứng. Cho G,H là các nhóm và ϕ : G → H là toàn cấu có hạt nhân
N. Khi đó có một tương ứng song ánh sinh ra bởi ϕ giữa tập các nhóm con của G
chứa N và tập các nhóm con của H. Nếu K là một nhóm con của G chứa N thì phép
tương ứng này biến K thành ϕ(K); nếu L là một nhóm con của H thì nhóm con
của G là tạo ảnh của L đối với phép tương ứng này là ϕ
−1
(L) = {x ∈ G|ϕ(x) ∈ L}.
Hơn nữa, nếu K1 và K2 là các nhóm con của G chứa N thì:
• K2 6 K1 nếu và chỉ nếu ϕ(K2) 6 ϕ(K1), khi đó |K1 : K2| = |ϕ(K1) : ϕ(K2)|.
• K2 E K1 nếu và chỉ nếu ϕ(K1) E ϕ(K2), khi đó ánh xạ từ K1/K2 đến
ϕ(K1)/ϕ(K2) biến xK2 thành ϕ(x)ϕ(K2) là một đẳng cấu.
Như một trường hợp đặc biệt của định lí tương ứng, chúng ta có kết quả sau:
Nếu G là một nhóm và N E G thì mọi nhóm con của G/N đều có dạng K/N với
K là một nhóm con của G chứa N. (Ở đây chúng ta coi ϕ là ánh xạ tự nhiên từ G
vào G/N.)
Định lý đẳng cấu thứ hai. Cho H và K là các nhóm con chuẩn tắc của một
nhóm G. Nếu H chứa K thì G/H ∼= (G/K)/(H/K).
Chứng minh. Áp dụng định lí tương ứng cho ϕ là ánh xạ tự nhiên từ G vào G/K.
BÀI TẬP
1. Hãy chứng minh, hoặc hoàn thành các phác họa chứng minh, cho mỗi kết quả
trong phần này.
Dịch: ThS. Khuất Văn Thanh, ThS. Ngô Mạnh Tường. HĐ: TS. Lê Minh Hà
1. NHẮC LẠI 15
2. Chúng ta nói một nhóm G có số mũ e nếu e là số nguyên dương nhỏ nhất sao
cho x
e = 1 với mọi x ∈ G. Chứng minh rằng nếu G có số mũ 2 thì G là abel.
Với các số nguyên e nào thì một nhóm có số mũ e là abel.
3. Cho G là một nhóm hữu hạn và giả sử rằng ánh xạ ϕ : G → G xác định bởi
ϕ(x) = x
3
, với x ∈ G, là một đồng cấu. Chứng minh rằng, nếu 3 không chia
hết |G| thì G phải là nhóm abel. (Xem kết quả tổng quát ở [2].)
4. Cho g là một phần tử của một nhóm G và giả sử rằng |G| = mn với m và n
nguyên tố cùng nhau. Chứng minh rằng có duy nhất các phần tử x và y thuộc
G sao cho xy = g = yx và x
m = 1 = y
n
. (Trong trường hợp m là lũy thừa của
một số nguyên tố p, chúng ta gọi x là p-phần của g và y là p
0
-phần của g; tổng
quát hơn, nếu π là tập các số nguyên tố chia hết m và không chia hết n thì x
và y tương ứng được gọi là π-phần và π
0
-phần của g.)
5. Cho r,s và t là các số nguyên dương lớn hơn 1. Chứng minh rằng có một nhóm
G có các phần tử x và y sao cho x có cấp r, y có cấp s và xy có cấp t.
6. Cho X và Y là các tập con của một nhóm G. Các nhóm < X > ∩ < Y > và
< X ∩ Y > có nhất thiết bằng nhau không? Các nhóm << X > ∪ < Y >>
và < X ∪ Y > có nhất thiết bằng nhau không?
7. Cho G là một nhóm hữu hạn và H 6 G. Chứng minh rằng có một tập con T
của G mà vừa là lớp ngang trái, vừa là lớp ngang phải của H.
8. Giả sử C là họ các tập con của một nhóm G tạo thành sự phân hoạch của G
và giả sử rằng gC ∈ C với mọi g ∈ G và C ∈ C. (Nhắc lại, một sự phân hoạch
của tập S là một tập hợp S các tập con của S sao cho mọi phần tử của S nằm
trong đúng một phần tử của S.) Chứng minh rằng C là tập các lớp kề của một
nhóm con nào đó của G.
9. Giả sử C là một họ các tập con của một nhóm G mà tạo thành một sự phân
hoạch của G và giả sử rằng XY ∈ C với mọi X,Y ∈ C. Chứng minh rằng có
đúng một trong số các tập hợp thuộc C là một nhóm con của G và nhóm con
này là chuẩn tắc trong G, đồng thời C bao gồm các lớp kề của nó.
10. Chứng minh kết quả tổng quát hóa của Mệnh đề 8: Nếu G là một nhóm hữu
hạn và H 6 G sao cho |G : H| bằng ước nguyên dương nhỏ nhất của |G| thì
H E G.
BÀI TẬP MỞ RỘNG