Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nhận thức, thái độ về an toàn tình dục của nữ thanh niên công nhân khu công nghiệp Sóng Thần tỉnh Bình Dương
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------
Đoàn Bắc Việt Trân
NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ AN TOÀN TÌNH DỤC
CỦA NỮ THANH NIÊN CÔNG NHÂN
KHU CÔNG NGHIỆP SÓNG THẦN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------------
Đoàn Bắc Việt Trân
NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ AN TOÀN TÌNH DỤC
CỦA NỮ THANH NIÊN CÔNG NHÂN
KHU CÔNG NGHIỆP SÓNG THẦN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 80
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THU MAI
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................................................12
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài...................................................................16
1.2.1. Nhận thức, thái độ và mối quan hệ giữa nhận thức và thái độ .....................16
1.2.2. Sức khoẻ sinh sản và an toàn tình dục..........................................................29
1.2.3. Nhận thức, thái độ về an toàn tình dục .........................................................39
1.2.4. Một số đặc điểm về giới tính và giới của nữ liên quan đến sức khỏe sinh
sản và an toàn tình dục............................................................................................45
1.2.5. Tuổi thanh niên và một số nét tâm lý đặc trưng ...........................................47
1.2.6. Khái quát về cuộc sống của công nhân khu công nghiệp Sóng Thần tỉnh
Bình Dương ............................................................................................................50
1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức, thái độ của nữ TNCN về an toàn
tình dục ...................................................................................................................51
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ AN TOÀN TÌNH
DỤC CỦA NỮ THANH NIÊN CÔNG NHÂN KCN SÓNG THẦN...........................56
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng............................................................................56
2.2. Thực trạng nhận thức, thái độ về an toàn tình dục của nữ TNCNST..................61
2.2.1. Thực trạng nhận thức về an toàn tình dục của nữ TNCNST........................61
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức về an toàn tình dục của nữ
TNCNST.................................................................................................................78
2.2.3. Thực trạng thái độ về an toàn tình dục của nữ TNCNST.............................84
2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ về an toàn tình dục của nữ
TNCNST.................................................................................................................89
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM MỘT VÀI BIỆN PHÁP TÁC ĐỘNG TÂM LÝ
NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC, XÂY DỰNG THÁI ĐỘ TÍCH CỰC................95
3.1. Các biện pháp tác động tâm lý nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng thái độ
tích cực về an toàn tình dục cho nữ TNCN................................................................95
3.2. Tổ chức thực nghiệm.........................................................................................100
3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm ..........................................................................103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................114
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS : Acquired Immune Deficiency Syndrome – hội chứng
suy
giảm miễn dịch mắc phải
ĐTN : Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
ĐTB : điểm trung bình
HIV : Human Immunodeficiency Virus – vi rút gây suy
giảm
miễn dịch ở người
HPN : Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
HTN : Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam
KCN : khu công nghiệp
NXB : nhà xuất bản
TNCN : thanh niên công nhân
TNCNST : thanh niên công nhân đang làm việc tại các nhà máy
khu
công nghiệp Sóng Thần tỉnh Bình Dương
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
UNFPA : the United Nations Population Fund – Quỹ Dân số
Liên
Hiệp Quốc
UNICEF : United Nations Children's Fund – Quỹ Nhi đồng Liên
Hiệp Quốc
WHO : World Health Organization – Tổ chức Y tế thế giới
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nữ công nhân, đặc biệt là nữ công nhân độ tuổi thanh niên, là lực lượng
lao động đông đảo không thể thiếu đang tham gia sản xuất trực tiếp trong các nhà
máy tại các khu công nghiệp. Sức lao động của họ đóng góp rất lớn vào sự phát
triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Vì vậy, chăm sóc cho nữ TNCN là
trách nhiệm của doanh nghiệp sử dụng lao động và của toàn xã hội. Trong các
chương trình cần được tiến hành để chăm sóc cho nữ TNCN, không thể thiếu các
chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản vì nữ TNCN cũng là lực lượng trong độ
tuổi sinh sản. Để đạt được hiệu quả, ngay từ khi xây dựng kế hoạch, các chương
trình chăm sóc cho nữ TNCN, trong đó có chương trình chăm sóc sức khỏe sinh
sản, cần được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu đặc điểm thể chất, tâm lý của
đối tượng.
1.2. Một vài năm trở lại đây, nhiều thông tin xã hội đã phản ánh tình trạng
đáng lo ngại về nạo phá thai trong nữ công nhân, chẳng hạn, loạt phóng sự Nạo phá
thai trong nữ công nhân đăng trên báo Tuổi Trẻ ngày 03, 04/08/2010, có đưa số
liệu: số bệnh nhân là công nhân chiếm khoảng 30% số ca nạo hút thai mỗi năm tại
bệnh viện Từ Dũ, tỷ lệ này tại bệnh viện Hùng Vương là 10%, còn tại bệnh viện
Đồng Nai, số bệnh nhân là công nhân chiếm 60 – 65% tổng số ca mỗi năm đến nạo
hút thai tại đây. Tình trạng nạo phá thai trong nữ công nhân cũng là một mắt xích
nằm trong tình trạng nạo phá thai nói chung tại Việt Nam. Theo bài Tỷ lệ phá thai ở
Việt Nam cao nhất khu vực đăng trên báo Tiền Phong ngày 19/11/2010, TS. Nguyễn
Thiện Trưởng, Phó Chủ tịch thường trực Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam cho
biết, thách thức lớn nhất mà Việt Nam đang phải đối mặt trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe sinh sản là vấn đề nạo phá thai, Việt Nam có tỷ lệ nạo phá thai ở độ tuổi
sinh sản cao nhất ở Đông Nam Á và là một trong những nước có tỷ lệ nạo phá thai
cao nhất thế giới. Cũng theo thông tin trên, UNFPA nhận định, không phải tất cả
người dân Việt Nam đều dễ dàng tiếp cận thông tin và dịch vụ về sức khỏe sinh sản,
đặc biệt là vị thành niên, thanh niên chưa lập gia đình và người dân sống ở vùng
sâu, vùng xa. UNFPA cũng đưa ra tỷ lệ phụ nữ Việt Nam ở độ tuổi sinh sản mắc
các bệnh lây truyền qua đường tình dục là 25%.
1.3. Như vậy, chăm sóc sức khỏe sinh sản cho nữ công nhân, đặc biệt là nữ
TNCN là việc cần làm của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trong xã hội. Một trong
những việc cần làm là nâng cao nhận thức, xây dựng thái độ tích cực về an toàn tình
dục cho nữ TNCN, hướng họ đến hành vi an toàn tình dục tránh khỏi các nguy cơ
do quan hệ tình dục không an toàn, qua đó tự bảo vệ sức khỏe sinh sản. Trước khi
tiến hành những hoạt động nhằm đạt được mục tiêu nâng cao nhận thức và xây
dựng thái độ tích cực cho nữ TNCN về an toàn tình dục, cần có những nghiên cứu
thực trạng về nhận thức, thái độ của họ về vấn đề này.
1.4. Trước đây, mảng đề tài liên quan đến sức khỏe sinh sản, an toàn tình dục
của nhóm đối tượng nữ công nhân tại Việt Nam có được nghiên cứu bởi các tác giả
chuyên ngành y khoa hoặc xã hội học. Tuy nhiên, còn ít có những nghiên cứu tâm
lý học về mảng đề tài này.
1.5. Có nhiều KCN được thành lập và đi vào hoạt động trên khắp các tỉnh
thành Việt Nam, trong đó có KCN Sóng Thần thuộc tỉnh Bình Dương. Với quy mô
diện tích và số lượng các doanh nghiệp, nhà máy đang đóng tại đây, KCN Sóng
Thần được xem là một KCN có nhiều điểm đại diện cho các KCN khác tại Việt
Nam, kể cả về tình hình đời sống, sinh hoạt của công nhân làm việc tại đây. Vì vậy,
có thể vận dụng phần nào kết quả nghiên cứu với khách thể tại KCN Sóng Thần cho
khách thể tại các KCN khác có những điều kiện tương đồng với KCN Sóng Thần.
Từ những lý do nêu trên, người nghiên cứu thực hiện nghiên cứu đề tài “Nhận
thức, thái độ về an toàn tình dục của nữ thanh niên công nhân khu công nghiệp
Sóng Thần tỉnh Bình Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng nhận thức, thái độ về an toàn tình dục của nữ TNCNST.
Từ đó, đề xuất một số biện pháp tác động tâm lý nhằm nâng cao nhận thức, xây
dựng thái độ tích cực về an toàn tình dục cho nữ TNCNST nói riêng, nữ TNCN nói
chung.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhận thức và thái độ về an toàn tình dục của nữ TNCNST.
3.2. Khách thể nghiên cứu
3.2.1. Khách thể nghiên cứu thực trạng
200 nữ TNCN trong độ tuổi 18 – 25 đang làm việc tại các nhà máy KCN
Sóng Thần tỉnh Bình Dương.
30 khách thể nghiên cứu bổ trợ là cán bộ ĐTN, HPN, HTN, cán bộ công
đoàn, cán bộ các dự án chăm sóc sức khỏe sinh sản, cán bộ y tế sản, phụ khoa đang
công tác tại các cơ quan, đơn vị trong hoặc gần KCN Sóng Thần tỉnh Bình Dương.
3.2.2. Khách thể nghiên cứu thực nghiệm
30 nữ TNCN trong độ tuổi 18 – 25 đang làm việc tại các nhà máy KCN
Sóng Thần tỉnh Bình Dương.
4. Giả thuyết khoa học
4.1. Nữ TNCNST chưa có nhận thức đúng và đầy đủ về an toàn tình dục, chưa
có thái độ tích cực về an toàn tình dục.
4.2. Có thể áp dụng các biện pháp tác động tâm lý nhằm nâng cao nhận thức,
xây dựng thái độ tích cực về an toàn tình dục cho nữ TNCN.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống một số vấn đề lý luận về nhận thức, thái độ, sức khỏe sinh sản,
an toàn tình dục cùng một số nội dung lý thuyết thuộc nội dung của đề tài.
5.2. Khảo sát thực trạng nhận thức, thái độ về an toàn tình dục của nữ
TNCNST.
5.3. Đề xuất và thực nghiệm một vài biện pháp tác động tâm lý nhằm nâng cao
nhận thức, xây dựng thái độ tích cực về an toàn tình dục cho nữ TNCN.
6. Giới hạn của nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung
Nghiên cứu nhận thức của nữ TNCNST về an toàn tình dục ở mức độ biết
và một phần mức độ hiểu về an toàn tình dục, thái độ của nữ TNCNST về một số
nội dung của an toàn tình dục và việc sử dụng biện pháp an toàn tình dục.
6.2. Giới hạn về khách thể
Khách thể nghiên cứu chính của đề tài là 230 nữ TNCN trong độ tuổi 18 –
25, đang làm việc tại các nhà máy KCN Sóng Thần tỉnh Bình Dương.
Khách thể nghiên cứu bổ trợ là 30 khách thể nghiên cứu bổ trợ là cán bộ
ĐTN, HPN, HTN, cán bộ công đoàn, cán bộ các dự án chăm sóc sức khỏe sinh sản,
cán bộ y tế sản, phụ khoa đang công tác tại các cơ quan, đơn vị trong hoặc gần KCN
Sóng Thần tỉnh Bình Dương.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu để xây dựng cơ sở lý
luận cho đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng ba (03) bảng hỏi:
- Bảng hỏi thứ nhất, dành cho nữ TNCNST, nhằm mục đích :
+ Thu thập một số thông tin cá nhân của nữ TNCNST để phục vụ cho
việc nghiên cứu nhận thức, thái độ theo các tiêu chí so sánh khác nhau.
+ Khảo sát nhận thức về an toàn tình dục của nữ TNCNST.
+ Khảo sát thái độ về an toàn tình dục của nữ TNCNST.
+ Thu thập thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức, thái độ về
an toàn tình dục của nữ TNCNST.
- Bảng hỏi thứ hai, dành cho cán bộ ĐTN, HPN, HTN, công đoàn, cán bộ
các dự án sức khỏe sinh sản đang công tác tại các cơ quan trong hoặc gần KCN
Sóng Thần, nhằm mục đích điều tra ý kiến về:
Thực trạng sức khỏe sinh sản của nữ TNCNST.
+ Thực trạng các hoạt động nâng cao nhận thức về an toàn tình dục cho
nữ TNCNST tại nơi làm việc, nơi cư ngụ.
- Bảng hỏi thứ ba, dành cho cán bộ y tế sản, phụ khoa tại cơ sở y tế đặt tại
hoặc gần gần nơi nữ TNCNST sống và làm việc, nhằm mục đích điều tra ý kiến về:
+ Thực trạng sức khỏe sinh sản của nữ TNCNST.
+ Thực trạng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn tình dục
đang được cung cấp tại cơ sở y tế gần nơi nữ TNCNST sống và làm việc.
+ Thực trạng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn tình dục
mà nữ TNCNST thường chọn lựa sử dụng.
Sau khi thu hồi bảng hỏi, xử lý kết quả, sẽ tiến hành phân tích các yếu tố
liên quan về thực trạng ở loại phiếu thứ hai, thứ ba với thực trạng nhận thức, thái độ
ở loại phiếu thứ nhất.
Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài này. Phương pháp này
được thực hiện qua hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: điều tra bằng các câu hỏi mở.
- Giai đoạn 2: xây dựng bảng hỏi chính thức và tiến hành điều tra đồng
loạt đối với các khách thể nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Được áp dụng cho khách thể nghiên cứu chính và khách thể bổ trợ nhằm
thu thập thông tin về nội dung nhận thức, thái độ về an toàn tình dục của nữ
TNCNST, các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức, thái độ về an toàn tình dục của nữ
TNCNST.
7.2.3. Phương pháp thực nghiệm
Áp dụng cho khách thể nghiên cứu là nữ TNCN, mục đích nhằm so sánh,
đối chiếu kết quả về nhận thức, thái độ về an toàn tình dục của nữ TNCN trước và
sau khi tiến hành tác động bằng các biện pháp tâm lý.
Cách tiến hành: chọn ngẫu nhiên 30 nữ TNCN trong độ tuổi 18 – 25 đang
làm việc tại các nhà máy KCN Sóng Thần tỉnh Bình Dương, dùng bảng hỏi để đo
nhận thức, thái độ của họ về an toàn tình dục. Sau đó, tổ chức tác động bằng các
biện pháp tâm lý nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng thái độ tích cực cho nữ
TNCN về an toàn tình dục. Kết thúc các hoạt động trên, tiến hành đo lại nhận thức,
thái độ về an toàn tình dục của 30 nữ TNCN này.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Dùng phần mềm SPSS for Window 11.5 để xử lý các số liệu thu được.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu về an toàn tình dục
1.1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Cùng với phát hiện về vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người – Human
Immunodeficiency Virus – HIV và các đường lây của nó, trong đó có đường lây qua
quan hệ tình dục, các nghiên cứu về an toàn tình dục được đẩy mạnh nhiều hơn
nhằm tìm kiếm những cơ sở cho việc thành lập hành vi an toàn tình dục, còn gọi là
hành vi quan hệ tình dục có sự bảo vệ, hay hành vi tình dục an toàn (safe sex
behaviour), với hy vọng giảm được nguy cơ lây truyền HIV và các bệnh lây qua
đường tình dục. Bên cạnh đó, từ khi khái niệm Sức khỏe sinh sản được khẳng định
tại Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển tại Cairo vào năm 1994, các điều tra
nghiên cứu về an toàn tình dục cũng được tiến hành nhiều hơn nhằm thu thập cơ sở
phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản một cách toàn diện.
Nhiều công trình nghiên cứu đã tìm kiếm mối liên hệ giữa hành vi an toàn
tình dục và các yếu tố tâm lý khác như nhận thức, thái độ, niềm tin. Có thể kể đến
những đề tài nghiên cứu như:
- “Dự báo hành vi tình dục an toàn: vai trò của ý định, thái độ, chuẩn mực
và sự điều khiển của niềm tin” do nhóm tác giả Deborah J. Terry, Roslyn F.
Galligan, Vincent J. Conway thực hiện tại Úc năm 1993 [58].
- “Sự tương quan tâm lý của việc sử dụng bao cao su trong quan hệ tình
dục khác giới” thực hiện năm 1999 bởi các tác giả Pascal Sheeran, Charles
Abraham, Sheina Orbell [56].
- “Đặc trưng của quan hệ tình dục khác giới, sử dụng bao cao su và thực
hành tình dục an toàn” tiến hành nghiên cứu tại Hy Lạp bởi P.S. Kordoutis, M.
Loumakou, J.O. Sarafidou năm 2000 [53].
- “Thái độ tiềm tàng như là khả năng bảo vệ khỏi tình dục có nguy cơ: dự
báo việc sử dụng bao cao su qua trắc nghiệm sự kết hợp tiềm tàng”, do nhóm tác giả
Alexander M. Czopp, Margo J. Monteith, Rick S. Zimmerman, Donald R. Ly thực
hiện tại Mỹ năm 2004 [48].
- “Chiến dịch truyền thông đại chúng có thể ảnh hưởng đến yếu tố tâm lý
quyết định tình dục an toàn hơn? Một lượng giá về ba chiến dịch tại Hà Lan” thực
hiện năm 2009 bởi các tác giả M. C. Yzer, F. W. Siero, B. P. Buunk [62].
Nhìn chung trong các nghiên cứu, các tác giả đi tìm mối liên quan giữa các
yếu tố tâm lý như nhận thức, thái độ, tình cảm, hành vi, sự gắn bó trong mối quan
hệ,…trong việc hình thành và củng cố hành vi tình dục an toàn.
Một số lượng đáng kể các công trình nghiên cứu hướng đến phụ nữ và
thanh thiếu niên do những đặc trưng thể chất và tâm lý của những đối tượng này cần
được quan tâm đặc biệt. Có thể kể đến các công trình như:
- “Phụ nữ trẻ và tình dục an toàn hơn”, do J. Holland, C. Ramazanoglu, S.
Scott, S. Sharpe, R. Thomson nghiên cứu tại Anh năm 1992 [51].
- “Hành vi tình dục không an toàn của giới trẻ Nam Phi”, nghiên cứu năm
2002 bởi nhóm tác giả Liberty Eaton, Alan J Flisher, Leif E Aaro [49].
- “Tình dục an toàn: bối cảnh mối quan hệ và hành sử dụng bao cao su ở vị
thành niên nam tại Favelas, Recife, Brazil”, thực hiện năm 2004 bởi Fatima Juarez,
và Teresa Castro Martín [52].
- “Tình dục an toàn và sự lựa chọn sức khỏe sinh sản từ chương trình Phụ
nữ tích cực: tiếng nói và sự lựa chọn ở Zimbabwe”, thực hiện năm 2009 bởi các tác
giả Rayah Feldman, Caroline Maposhere [50].
- “Mối quan hệ giữa kiến thức tình dục, thái độ về tình dục và hành vi tình
dục an toàn ở vị thành niên”, thực hiện tại Đài Loan năm 2009 bởi Jiunn-Horng Lou
và Sheng-Hwang Chen [54].
1.1.1.2. Một số công trình nghiên cứu trong nước
Tại nước ta, trong vòng hơn một thập niên vừa qua, cùng với sự hội nhập
thế giới, trong xu hướng tích cực của công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, các
nghiên cứu về tình dục, sức khỏe sinh sản, phòng tránh thai ngoài ý muốn,… được
thực hiện ngày càng nhiều. Có thể kể đến những công trình nghiên cứu sau đây:
Viện Pasteur TP.HCM đã tiến hành một số nghiên cứu về an toàn tình dục:
- “Các yếu tố liên quan đến hành vi tình dục không an toàn ở phụ nữ có
nguy cơ cao đến thăm khám tại các cơ sở y tế Sóc Trăng, 2000 - 2002” – phối hợp
nghiên cứu với Ủy ban Phòng chống AIDS TP. HCM.
- “Hành vi tình dục nguy cơ cao có liên quan với nhiễm HIV trên nhóm
phụ nữ làm việc trong các dịch vụ giải trí tại miền Nam Việt Nam” – phối hợp
nghiên cứu với Trung tâm Y học dự phòng Vũng Tàu năm 1996.
- “Điều tra kiến thức, thái độ, lòng tin, thực hành của cộng đồng trong
phòng chống HIV/AIDS tại khu vực phía Nam” – phối hợp nghiên cứu với Ủy ban
Quốc gia về Phòng chống AIDS năm 1995.
Những công trình nghiên cứu của các đơn vị khác:
- “Tìm hiểu hành vi nguy cơ cao của thanh niên thành phố Lào Cai” do
Trung tâm Nghiên cứu phát triến y tế cộng đồng thực hiện năm 2005.
- “Điều tra đánh giá các mục tiêu về trẻ em và phụ nữ năm 2006”, do ba
cơ quan cùng phối hợp thực hiện là Tổng cục thống kê Việt Nam, UNICEF, Ủy ban
Dân số gia đình và trẻ em Việt Nam, trong đó có điều tra các vấn đề sức khỏe sinh
sản.
- “Điều tra Quốc gia về vị thành niên và thanh niênViệt Nam”, do ba cơ
quan phối hợp thực hiện năm 2005 là Tổng cục Thống kê Việt Nam, UNICEF,
WHO.
Ngoại trừ các nghiên cứu mang tính dịch tễ học của Viện Pasteur TP. HCM
có đề cập trực tiếp đến tình dục an toàn, các nghiên cứu xã hội học, tâm lý học còn
lại không trực tiếp đề cập đến an toàn tình dục hoặc hành vi an toàn tình dục, mà chỉ
đề cập đến sức khỏe sinh sản nói chung hoặc đề cập đến từng vấn đề phòng tránh có
thai ngoài ý muốn hoặc phòng tránh HIV, phòng tránh bệnh lây qua đường tình dục.
1.1.2. Khái quát lịch sử nghiên cứu về an toàn tình dục của nữ công nhân
1.1.2.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài
Cũng giống như Việt Nam, các nước đang phát triển cũng trải qua quá trình
đô thị hóa, công nghiệp hóa với sự hình thành nhiều khu công nghiệp thu hút rất