Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

NGUYÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CHƯƠNG TRÌNH LẬP LỊCH TRONG MẠNG IP CHƯƠNG 3_1 pps
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐỒ ÁN HỆ THỐNG MẠNG
Đề tài:
NGUYÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CHƯƠNG
TRÌNH LẬP LỊCH TRONG MẠNG IP
CHƯƠNG 3
SCHEDULING
3. 1. Khái niệm
3. 1. 1 Giới thiệu
Việc lập lịch cho thời gian xuất phát của các gói từ mỗi hàng đợi tại giao
diện đầu vào tới các router hoặc tiếp theo, nhưng cũng có thể là tại các điểm quản
lý hàng đợi khác trong router . Các router truyền thống có duy nhất một hàng đợi
cho một giao diện tuyến đầu vào. Vì thế, nhiệm vụ của bộ lập lịch chỉ đơn giản là
lôi kéo các gói từ đầu ra của hàng đợi một cách nhanh nhất và có thể truyền dẫn
chúng theo các tuyến đó. Trong các router có kiến trúc CQS, mỗi giao diện có một
giai đoạn lập lịch để phân chia khả năng kết nối đầu của các giao diện vào các
hàng đợi phù hợp. Việc phân chia tuyến kết nối sẽ thực hiện được nếu lập lịch
thành công và lúc đó các gói đã được kéo từ mỗi hàng đợi sẽ được truyền đi.
Bởi vì các thành phần của gói (hoặc lớp lưu lượng ) mà các hàng đợi chứa
chúng, việc lập lịch là sau cùng và bắt buộc phải tuân theo quan hệ ưu tiên, giới
hạn latency hoặc việc phân phối băng thông giữa các lớp lưu lượng khác nhau. Một
bộ lập lịch có thể thiết lập một giá trị băng thông sẵn có tối thiểu cho một lớp đặc
biệt hơn bằng cách bảo đảm rằng các gói thường xuyên được lôi kéo từ các hàng
đợi (tức là bảo đảm rằng hàng đợi thường xuyên được phục vụ). Một bộ lập lịch
cũng có thể cung cấp tốc độ định hình (đặt một giá trị băng thông “cho phép” tối
thiểu cho một lớp đặc biệt hơn) bằng việc giới hạn thường xuyên việc phục vụ của
hàng dợi dành cho lớp đó. Việc quyết định khi thiết kế một bộ lập lịch là phải cả
hai giới hạn băng thông thấp và cao cho mỗi hàng đợi hoặc đặt giới hạn băng thông
cao hơn vào một số hàng đợi và đặt giớ hạn băng thông thấp hơn vào các hàng đợi
khác.
Các thuật toán lập lịch là việc thoả thuận thường xuyên giữa thời gian thực
hiện thông thường và thời gian thực hiện mong muốn. Mỗi bộ lập lịch khi thiết kế
sẽ có một phần service discipline -tạm dịch là khả năng phục vụ, điều này nhằm
lựa chọn để phục vụ các hàng đợi. Các bộ lập lịch đơn giản sẽ tập trung vào việc
bảo dưỡng các hàng đợi có thể đoán trước được. Nhiều bộ lập lịch tiên tiến cho
phép các quan hệ hoặc các giá trị băng thông chính xác ứng với mỗi hàng đợi và
chúng có thể tiếp tục đặt vào các khả năng phục vụ của chúng để đảm bảo rằng
băng thông trung bình hoặc latency đạt được cho mỗi hàng đợi là đã được giới hạn.
3. 1. 2. Tốc độ định hình
Như các chính sách hay việc đánh dấu, tốc độ định hình được sử dụng để
giới hạn hoặc hạn chế lớp lưu lượng chắc chắn không thể đoán trước được. Khác
với các chính sách và việc đánh dấu ở chỗ tốc độ định dạng yêu cầu các hàng đợi,
quản lý hàng đợi, và lập lịch mà không hề để ý đến việc các chức năng định dạng
xây dựng thành một bộ lập lịch cung cấp khả năng phân chia tuyến kết nối hay vận
hành độc lập trong một hàng đợi FIFO tại một kết nối hay tại một cổng chuyển
mạch . Tốc độ định hình thay đổi các đặc điểm về thời gian trong một lớp. Các
hàng đợi trong một hệ thống có thể rỗng một cách nhanh nhất (được giới hạn bằng
tốc độ kết nối ở đầu ra hoặc tốc độ truyền dẫn của cơ cấu chuyển mạch ) khi lưu
lượng tràn khi đi qua các hàng đợi. Khi một nguồn lưu lượng gốc đã truyền đi các
gói với tốc độ tương đối thì việc kết hợp các nguồn lưu lượng bùng nổ nhỏ có thể
sẽ gây tràn lưu lượng tại các điểm hàng đợi. Việc định hình cũng có thể giúp cho
việc cân nhắc mong muốn của khách hàng. Tốc độ định hình được ưu tiên trước
khi khách hàng kết nối mong muốn được phân chia khả năng dài hạn của dịch vụ .
3. 1. 3 Quyền ưu tiên chặt
Việc lập lịch bao gồm các lệnh hàng đợi bằng việc duy trì quyền ưu tiên và
bảo dưỡng hàng đợi tại mức ưu tiên chỉ khi các hàng đợi có các mức ưu tiên cao là
rỗng. Bộ lập lịch vận hành như vậy được gọi là một bộ lập lịch ưu tiên chặt. Giả sử
bộ lập lịch đó có bốn hàng đợi trong đó hàng đợi 1 có quyền ưu tiên cao hơn hàng
đợi 2, hàng đợi 2 có quyền ưu tiên cao hơn hàng đợi 3, hàng đợi 3 có quyền ưu tiên
cao hơn hàng đợi 4. Hàng đợi 1 có thể phục vụ nhanh nhất và truyền các gói đi
trong khi các gói ở hàng đợi khác phải đợi. Chỉ khi hàng đợi 1 rỗng thì bộ lập lịch
mới xét đến hàng đợi 2. Và tương tự, hàng đợi 3 được phục vụ tại tốc độ kết nối
nếu hàng đợi 1 và 2 rỗng, hàng đợi 4 được phục vụ nếu hàng đợi 1, 2, 3 rỗng. Dù
sao thì dịch vụ này cũng cho phép các hàng đợi có độ ưu tiên cao hoạt động và “bỏ
đói” các hàng đợi có độ ưu tiên thấp hơn. Ví dụ nếu lớp lưu lượng bắt đầu được
sắp xếp vào hàng đợi 1 có khả năng kết nối đầu vào là 100% cho một thời gian duy
trì liên tục, bộ lập có thể sẽ không bao giờ vòng lại để phục vụ các hàng đợi 2, 3, 4.
Ngăn ngừa sự bỏ đói phải yêu cầu luồng xuống của các thiết bị mạng được xử lý
đều đặn, các chính sách của luồng xuống hoặc tốc độ phân chia phải được đưa ra
để đảm bảo rằng lớp lưu lượng được sắp xếp vào hàng đợi 1 là không bao giờ được
phép vượt quá vài phần của khả năng kết nối đầu vào. Việc xử lý này bảo đảm rằng
hàng đợi 1 sẽ rỗng tại một thời điểm nào đó, mỗi khi rỗng cho phép bộ lập lịch sẽ
phục vụ các hàng đợi có độ ưu tiên thấp hơn