Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện  câph nhật chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện
MIỄN PHÍ
Số trang
31
Kích thước
147.8 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1357

Nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện câph nhật chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

CHUYÊN ĐỀ

CẬP NHẬT NGUY CƠ VÀ CHẨN ĐOÁN NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhiễm trùng bệnh viện là tình trạng nhiễm khuẩn xuất hiện do các biến

chứng liên quan tới quá trình chăm sóc sức khỏe tại bệnh viện, cơ sở y tế. Nhiễm

trùng có thể xảy ra ở bất kì cơ quan nào: đường niệu, đường tiêu hóa, hô hấp, tim

mạch, hay trên da,… Khi có nhiễm khuẩn bệnh viện, bệnh nhân gia tăng nguy cơ

tử vong, gia tăng thời gian nằm viện, chi phí nằm viện, tạo nên gánh nặng bệnh tật

lớn cho người bệnh, gia đình người bệnh và ngành y tế. Tình trạng nhiễm khuẩn

bệnh viện có thể xảy ra do tình trạng bệnh nặng, môi trường bệnh viện không đảm

bảo, nhiễm khuẩn từ bàn tay người nhân viên y tế,… Theo thống kê của Trung tâm

phòng chống bệnh tật thế giới, mỗi ngày cứ 31 bệnh nhân nhập viện thì có 1 bệnh

nhân bị nhiễm trùng bệnh viện khi đang điều trị [45]. Nhiều bệnh nhân nhiễm

trùng xảy ra bởi vi khuẩn kháng sinh nghiêm trọng, dẫn tới nhiễm trùng huyết hoặc

tử vong. Nhiễm khuẩn bệnh viện tại Hoa Kỳ gây ra gánh nặng chi phí lên tới 28,4

tỷ đô la hằng năm và cũng tốn 12,4 tỷ đô la để điều trị và di chứng sau đó. [45]

Một đánh giá tài liệu có hệ thống và phân tích tổng hợp về gánh nặng của

các bệnh nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc sức khỏe (HAIs) ở Đông Nam Á đã

được thực hiện trên 41 nghiên cứu trong số 14.089 hồ sơ được xác định ban đầu.

Tỷ lệ mắc chung của HAI (nhiễm khuẩn bệnh viện) tổng thể là 9,0%, trong khi mật

độ mắc chung của HAI là 20 trường hợp trên 1000 đơn vị chăm sóc đặc biệt/ngày

[33]. Các khảo sát về tỷ lệ nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc sức khỏe (HAI) và

sử dụng kháng sinh tại Liên minh Châu Âu và Khu vực Kinh tế Châu Âu

(EU/EEA) từ năm 2016 đến 2017 bao gồm 310.755 bệnh nhân từ 1.209 bệnh viện

chăm sóc cấp tính ở 28 quốc gia cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 6,5%

[29]. Tại Việt Nam, tỷ lệ này là từ 3,5 dến 10% trong tổng số các ca nhập viện làm

tăng nặng bệnh và tử vong [57]. Do đó, việc đề ra các phương pháp, chiến lược

mang tính hệ thống trên khắp các cơ sở y tế quốc gia là thực sự cần thiết. Mỗi một

quốc gia, mỗi một vùng, mỗi một bệnh viện, mỗi một khoa có những nguy cơ gây

nên nhiễm khuẩn bệnh viện khác nhau, căn nguyên gây bệnh khác nhau. Kết quả

khảo sát tự đánh giá thực trạng hoạt động liên quan đến kiểm soát nhiễm khuẩn của

Bộ Y tế tại gần 560 BV cho thấy, chỉ hơn 46% khoa gây mê hồi sức có dụng cụ

được khử khuẩn, tiệt khuẩn tập trung; còn hơn 11% khoa không giám sát tuân thủ

vệ sinh tay và tuân thủ thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn... Đây là điều đáng ngại

và thường là nguyên nhân chính gây nên nhiễm khuẩn bệnh viện. Việc phát hiện

nguy cơ kịp thời, chẩn đoán chính xác giúp điều trị bệnh nhân đạt kết quả cao và

đề ra các phương pháp phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện. Trong phạm vi

chuyên đề:” Cập nhật nguy cơ và chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện ” em xin trình

bày 2 mục tiêu:

1. Trình bày cập nhật nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện

2. Cập nhật chẩn đoán các tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện.

NỘI DUNG

I. Đại cương nhiễm khuẩn bệnh viện

1.1. Định nghĩa

Nhiễm khuẩn bệnh viện còn được gọi là nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc

sức khỏe (HAI: Healthcare-associated infections), là bệnh nhiễm trùng mắc phải

bệnh viện thường không biểu hiện hoặc có thể đang ủ bệnh tại thời điểm nhập viện.

Những nhiễm trùng này thường mắc phải sau khi nhập viện và biểu hiện 48 giờ sau

khi nhập viện [36]. Các bệnh nhiễm trùng được theo dõi chặt chẽ bởi các cơ quan

như Mạng lưới An toàn Y tế Quốc gia (NHSN) của Trung tâm Kiểm soát và Phòng

ngừa Dịch bệnh (CDC).

Nhiễm trùng HAI bao gồm nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền

trung tâm (CLABSI), nhiễm trùng đường tiết niệu liên quan đến ống thông

(CAUTI), nhiễm trùng vết mổ (SSI), Viêm phổi bệnh viện (HAP), Viêm phổi liên

quan đến thở máy (VAP) và Nhiễm trùng Clostridium difficile (CDI).[10]. Trong

vài thập kỷ qua, các bệnh viện đã coi nhiễm trùng bệnh viện là nghiêm trọng. Một

số bệnh viện đã thiết lập hệ thống theo dõi và giám sát nhiễm trùng, cùng với các

chiến lược phòng ngừa mạnh mẽ để giảm tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện. Tác động

của nhiễm trùng bệnh viện không chỉ ở cấp độ bệnh nhân mà còn ở cấp độ cộng

đồng vì chúng có liên quan đến nhiễm trùng đa kháng thuốc. Việc xác định những

bệnh nhân có yếu tố nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện và nhiễm trùng đa kháng

thuốc là rất quan trọng trong việc phòng ngừa và giảm thiểu các nhiễm trùng này.

Dựa trên các hướng dẫn của cả Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA)

và Hiệp hội Lồng ngực Hoa Kỳ (ATS), các định nghĩa về Viêm phổi đã được thay

đổi để xác định rõ hơn những bệnh nhân có nguy cơ mắc mầm bệnh đa kháng

thuốc (MDR). Điều này nhằm mục đích tránh lạm dụng kháng sinh. Viêm phổi do

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!