Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Người chứng kiến theo luật tố tụng hình sự Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
TRỊNH ĐẶNG PHONG VŨ
NGƢỜI CHỨNG KIẾN
TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
NGƢỜI CHỨNG KIẾN
TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Định hƣớng ứng dụng
Mã số: 60.38.01.04
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh
Học viên: Trịnh Đặng Phong Vũ
Lớp: Cao học luật, bạc liêu Khóa 1
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Người chứng kiến trong Luật tố tụng tụng hình
sự Việt Nam” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh. Các nội dung, thông tin được trình
bày trong luận văn là trung thực. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam
đoan trên của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Trịnh Đặng Phong Vũ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ
01 BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự
02 NCK Người chứng kiến
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƢƠNG 1. KHÁI NIỆM VỀ NGƢỜI CHỨNG KIẾN VÀ CÁC TRƢỜNG
HỢP KHÔNG ĐƢỢC LÀM NGƢỜI CHỨNG KIẾN .........................................6
1.1. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về khái niệm và các
trƣờng hợp không đƣợc làm ngƣời chứng kiến................................................6
1.2. Thực tiễn áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về
khái niệm và các trƣờng hợp không đƣợc làm ngƣời chứng kiến.................12
1.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật
Tố tụng hình sự năm 2015 về khái niệm và các trƣờng hợp không đƣợc làm
ngƣời chứng kiến...............................................................................................18
Kết luận Chƣơng 1 ................................................................................................22
CHƢƠNG 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƢỜI CHỨNG KIẾN ............23
2.1. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về quyền và nghĩa vụ
của ngƣời chứng kiến........................................................................................23
2.2. Thực tiễn áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về
quyền và nghĩa vụ của ngƣời chứng kiến........................................................29
2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật
Tố tụng hình sự năm 2015 về quyền và nghĩa vụ của ngƣời chứng kiến ......38
Kết luận Chƣơng 2 ................................................................................................43
KẾT LUẬN............................................................................................................44
ANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảm bảo quyền con người của người tham gia tố tụng nói chung và quyền của
người chứng kiến nói riêng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự là một vấn đề
luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Theo Hiến pháp năm 2013 quyền
con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công
nhận, tôn trọng và bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật
1
. BLTTHS năm 2015
cũng đã xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
Người chứng kiến có vai trò rất quan trọng trong tố tụng hình sự, họ có
nhiệm vụ tham gia chứng kiến và xác nhận kết quả của các hoạt động tố tụng mà
mình chứng kiến theo yêu cầu của chủ thể có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Sự
tham gia của người chứng kiến nhằm đảm bảo các hoạt động tố tụng được tiến hành
đúng quy định của BLTTHS, đảm bảo tính khách quan, hợp pháp của các chứng cứ
được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập, góp phần làm sáng tỏ sự
thật của vụ án, đồng thời góp phần bảo bảo quyền con người, quyền công dân trong
tố tụng hình sự. Người chứng kiến là chủ thể tham gia tố tụng không có quyền, lợi
ích liên quan trong vụ án, nhưng với trách nhiệm của công dân đối với Nhà nước
trong việc góp phần đấu tranh phòng chống tội phạm, người chứng kiến tham gia
vào một số hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng. Tuy nhiên, BLTTHS năm 2003 không quy định về tư cách tham gia tố tụng
của người chứng kiến. Điều này đã dẫn đến những vướng mắc, bất cập trong thực
tiễn áp dụng, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chưa có cơ sở pháp lý chặt
chẽ để bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp cho người chứng kiến khi tham gia tố
tụng, đồng thời ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tham gia tố tụng của người
chứng kiến trong các hoạt động tố tụng hình sự. Để khắc phục những bất cập trong
BLTTHS năm 2003, người chứng kiến đã được bổ sung trong BLTTHS năm 2015.
Việc bổ sung quy định về người chứng kiến có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động
tố tụng hình sự, đảm bảo công tác phòng ngừa và chống tội phạm được hiệu quả,
hạn chế tình trạng oan, sai trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử. Mặt khác, việc
hoàn thiện cơ sở pháp lý về người chứng kiến trong tố tụng hình sự cũng góp phần
đảm bảo các quyền con người, quyền công dân của người chứng kiến.
1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
2
Mặc dù BLTTHS năm 2015 đã bổ sung tư cách tham gia tố tụng cho người
chứng kiến, tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, đảm bảo việc áp dụng thống nhất pháp luật
liên quan đến người chứng kiến trong tố tụng hình sự. Tuy nhiên, qua nghiên cứu
tác giả nhận thấy một số quy định của BLTTHS năm 2015 về người chứng kiến vẫn
còn tồn tại những hạn chế, bất cập nhất định. Chẳng hạn: khái niệm về người chứng
kiến chưa thể hiện đầy đủ những dấu hiệu đặc trưng của người chứng kiến, các
trường hợp không được làm người chứng kiến được quy định còn chung chung,
chưa đầy đủ và chưa có văn bản hướng dẫn; một số quyền và nghĩa vụ của người
chứng kiến chưa mang tính khả thi, chưa có cơ chế đảm bảo trên thực tiễn. Những
hạn chế, bất cập trong quy định của BLTTHS năm 2015 dẫn đến thực tiễn áp dụng
quy định của BLTTHS năm 2015 còn chưa hiệu quả, các quyền và nghĩa vụ của
người chứng kiến chưa được đảm bảo đầy đủ trên thực tế.
Việc phân tích để làm sáng tỏ quy định của BLTTHS năm 2015 về người
chứng kiến, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật, xác định những vướng mắc, bất
cập trong quy định và thực tiễn áp dụng quy định của BLTTHS năm 2015, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của BLTTHS năm
2015 về người chứng kiến là một nhu cầu thiết yếu. Xuất phát từ những lý do trên,
tác giả chọn vấn đề “Người chứng kiến trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam” làm
đề tài luận văn Thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình tìm hiểu về các công trình khoa học pháp lý có liên quan đến
đến người chứng kiến trong tố tụng hình sự, tác giả nhận thấy có một số công trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn như sau:
- Về giáo trình, sách chuyên khảo có các công trình như:
Hoàng Thị Minh Sơn (chủ biên), (2017), Giáo trình Luật Tố tụng hình sự
Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân; Võ Thị Kim
Oanh (chủ biên), (2018), Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, Trường Đại
học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh, NXB Hồng Đức; Giáo trình Luật Tố tụng hình
sự Việt Nam (2018); Nguyễn Ngọc Chí (2014), Giáo trình luật Tố tụng hình sự Việt
Nam, NXB Đại học quốc gia Hà Nội; Nguyễn Hòa Bình (chủ biên), (2016), Những
nội dung mới trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, NXB Chính trị Quốc gia –
Sự thật. Qua tìm hiểu tác giả nhận thấy các giáo trình, sách này phân tích tất cả các
vấn được quy định trong BLTTHS ở mức độ cơ bản nhất. Trong đó người chứng
kiến chỉ được đề cập với dung lượng nhỏ trong nội dung về người tham gia tố tụng
3
ở Chương 2 của các tài liệu này và trong một số hoạt động điều tra ở các giai đoạn
tố tụng. Các giáo trình, sách này không nghiên cứu chuyên sâu về quy định của
BLTTHS năm 2015 về người chứng kiến, cũng như không đánh giá, khảo sát thực
tiễn áp dụng pháp luật và đưa ra giải pháp hoàn thiện.
- Về bài viết trên các tạp chí. Trên các tạp chí chuyên ngành luật có một số
bài viết về người chứng kiến như sau: Nguyễn Minh Tiến, (2000), “Người chứng
kiến trong vụ án hình sự”, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, (7); Hoàng Trung Thực,
(2005), “Xác định các tiêu chí để phân biệt người làm chứng và người chứng kiến”,
Tạp chí Kiểm sát, (19); Hoàng Trung Thực, Nguyễn Chí Dũng, (2005), “Những vấn
đề có liên quan đến người chứng kiến trong hoạt động điều tra”, Tạp chí Kiểm sát,
(05); Phạm Quang Định, (2007), “Một số vấn đề về người chứng kiến trong pháp
luật Tố tụng hình sự Việt Nam”, Tạp chí Kiểm sát, (01); Ngô Văn Vịnh, Ngô Thanh
Nhàn, (2014), “Một số vấn đề trao đổi về người chứng kiến trong Bộ luật tố tụng
hình sự Việt Nam 2003”, Tạp chí Nghề luật, (01); Lê Văn Quang, (2018), “Chế
định người chứng kiến theo Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015”, Tạp chí Kiểm sát,
(23). Qua nghiên cứu các bài viết trên tác giả nhận thấy các bài viết này chỉ nghiên
cứu một hoặc một số vấn đề có liên quan đến người chứng kiến theo BLTTHS năm
2003. Chỉ có một bài viết nghiên cứu chế định người chứng kiến theo quy định của
BLTTHS năm 2015. Tuy nhiên, bài viết này chưa nghiên cứu toàn diện và đầy đủ
về người chứng kiến mà chỉ nghiên cứu và kiến nghị một số nội dung liên quan đến
các trường hợp không được làm người chứng kiến và vướng mắc trong hoạt động
lấy lời khai của người chứng kiến.
- Về luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp. Qua khảo sát tác
giả nhận thấy chỉ có luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Minh Tuấn, (2013), Người
chứng kiến trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại
học Luật TP.HCM. Luận văn này nghiên cứu những vấn đề lí luận về người chứng
kiến trong tố tụng hình sự Việt Nam; quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt
Nam và thực trạng áp dụng pháp luật tố tụng hình sự về người chứng kiến và đưa ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật tố tụng hình sự về người chứng
kiến. Tuy nhiên, luận văn này nghiên cứu về chế định người chứng kiến theo quy
định của BLTTHS năm 2003. Vì vậy nhiều quy định trong BLTTHS năm 2015 về
người chứng kiến chưa được phân tích, khảo sát và kiến nghị hoàn thiện.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu được liệt kê ở trên đã nghiên cứu một
số vấn pháp lý và thực tiễn liên quan đến người chứng kiến trong tố tụng hình sự,
4
nhưng chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về người
chứng kiến trong BLTTHS năm 2015, đặc biệt dưới góc độ của một luận văn thạc sĩ
ứng dụng nên đây là định hướng nghiên cứu mới của luận văn này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ quy định của BLTTHS năm
2015 về người chứng kiến, cũng như khảo sát thực tiễn áp dụng quy định của pháp
luật về chủ thể này. Đồng thời xác định những vướng mắc, bất cập còn tồn tại trong
quy định của BLTTHS năm 2015 và thực tiễn áp dụng. Trên cơ sở đó, tác giả đề
xuất kiến nghị hoàn thiện quy định của BLTTHS năm 2015 và một số giải pháp
khác nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của pháp luật về người chứng kiến.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn xác định các nhiệm vụ sau:
+ Phân tích quy định của BLTTHS năm 2015 về người chứng kiến;
+ Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng quy định của BLTTHS năm 2015 về
người chứng kiến.
+ Xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định này trên
thực tế.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu những quy định của BLTTHS năm
2015 về khái niệm, các trường hợp không được làm người chứng kiến, quyền và
nghĩa vụ của người chứng kiến. Bên cạnh đó, luận văn còn nhận xét và đánh giá
thực tiễn áp dụng các quy định này để tìm ra những hạn chế, bất cập.
Phạm vi nghiên cứu
+ Về thời gian: Người chứng kiến mới được quy định trong BLTTHS năm
2015, Bộ luật này mới có hiệu lực pháp luật nên thực tiễn áp dụng quy về chủ thể
này chưa phản ánh hết những hạn chế, bất cập trên thực tế. Vì vậy tác giả sẽ nghiên
cứu các số liệu và vụ án điển hình từ trước khi BLTTHS năm 2015 có hiệu lực đến
nay. Tuy nhiên, tác giả sẽ trung đặc biệt đến các số liệu và vụ việc liên quan người
chứng kiến trong thực tiễn áp dụng quy định của BLTTHS năm 2015.
+ Về không gian: tác giả sẽ nghiên cứu nghiên cứu, khảo sát thực tiễn áp
dụng quy định của của BLTTHS 2015 về người chứng kiến trong phạm vi ba (03)
tỉnh là Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau.