Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu xây dựng quy trình thử nghiệm thành thạo cho các phòng thí nghiệm ở Việt Nam
PREMIUM
Số trang
200
Kích thước
3.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1997

Nghiên cứu xây dựng quy trình thử nghiệm thành thạo cho các phòng thí nghiệm ở Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

liªn hiÖp c¸c héi khoa häc vµ kü thuËt viÖt nam

héi c¸c phßng thö nghiÖm viÖt nam-vinalab

BÁO CÁO KHOA HỌC KẾT QUẢ

ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH THỬ

NGHIỆM THÀNH THẠO CHO CÁC PHÒNG

THỬ NGHIỆM Ở VIỆT NAM

Cơ quan chủ quản: Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ

thuật Việt Nam

Đơn vị thực hiện: Hội các Phòng thử nghiệm Việt Nam

Chủ nhiệm đề tài: Hoàng Văn Lai

Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội

7228

23/3/2009

Hµ Néi, th¸ng 12 n¨m 2008

ii

DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

STT Họ và Tên Chức vụ

1 Ông Hoàng Văn Lai Hội VINALAB, Phó chủ tịch, kiêm

Tổng thư ký, chủ nhiệm đề tài

2 Ông Nguyễn Hữu Thiện Hội VINALAB, Chủ tịch

3 Bà Trần Thị Tâm Hội VINALAB, Chánh Văn phòng

4 Ông Nguyễn Khắc Sương Hội Đo lường Việt Nam

5 Ông Đặng Quốc Quân Văn phòng Công nhận Chất lượng

6 Ông Nguyễn Quốc Tuấn Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo

lường Chất lượng 1

CHÚ GIẢI CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Viết đầy đủ

APEC Hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương

APLAC Hiệp hội Công nhận các phòng thí nghiệm châu Á Thái Bình Dương

BoA Văn phòng Công nhận chất lượng

IEC Uỷ ban Kỹ thuật điện Quốc tế

ILAC Tổ chức quốc tế về Công nhận phòng thử nghiệm

ISO Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế

MRA Hiệp định thừa nhận lẫn nhau

NATA Hiệp hội các phòng thí nghiệm quốc gia của Úc

PT Thử nghiệm thành thạo

PTN Phòng thử nghiệm

QUATEST3 Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 3

RM Chất chuẩn

TCĐLCL Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TNTT Thử nghiệm thành thạo

VILAS Hệ thống công nhận phòng thí nghiệm của Việt Nam

VINALAB Hội các Phòng thử nghiệm Việt Nam

VINAMET Hội Đo lường Việt Nam

VINATEST Hiệp hội các phòng thí nghiệm khu vực phía Nam của Việt Nam

WTO Tổ chức Thương mại thế giới

iii

môc lôc

Néi dung Trang

DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ii

CHÚ GIẢI CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii

MỤC LỤC iii

LỜI MỞ ĐẦU 1

TÓM TẮT THUYẾT MINH ĐỀ CƯƠNG ĐƯỢC DUYỆT 2

1. Sự cần thiết của đề tài 2

2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2

3. Mục tiêu nghiên cứu 4

4. Đối tượng và nội dung nghiên cứu 4

5. Phương pháp nghiên cứu 4

6. Tiến độ thực hiện 4

7. Kinh phí được duyệt 5

II. CÁC CÔNG VIỆC CHÍNH ĐÃ THỰC HIỆN 5

III. CÁC KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC: 6

CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO

(TNTT). MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH TNTT TRONG VÀ NGOÀI

NƯỚC

7

I. Tầm quan trọng của TNTT 7

1. Khái niệm TNTT 7

2. Thử nghiệm thành thạo cung cấp bằng chứng khách quan về năng

lực của phòng thử nghiệm

10

3. Các tiêu chuẩn và hướng dẫn làm cơ sở cho hoạt động thử nghiệm

thành thạo

12

II. Các tổ chức điều phối và cung ứng dịch vụ TNTT 15

1. Các kết quả điều tra về TNTT ở trong nước 15

2. Các tổ chức tiến hành TNTT ở trong nước 17

3. Các tổ chức quốc tế điều phối và cung ứng dịch vụ TNTT 19

CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH VÀ THỦ TỤC TNTT

CỦA APLAC VÀ CÁC CÔNG CỤ XỬ LÝ, TRÌNH BÀY KẾT QUẢ

THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO

24

I. APLAC và hoạt động thử nghiệm thành thạo 24

1. Hiệp hội công nhận các Phòng thí nghiệm châu Á Thái Bình Dương 24

2. Ban thử nghịêm thành thạo của APLAC (APALC.PTC) 25

3. Các chương thử nghiệm thành thạo của APLAC 25

II. Chính sách và thủ tục về thử nghiệm thành thạo 26

1. Tham gia 26

2. Lựa chọn các chương trình thử nghiệm thành thạo (PTS) để sử dụng 27

3. Tính năng 28

4. Bảo mật 28

5. Phí tham gia 29

iv

Néi dung Trang

III. Hướng dẫn so sánh liên phòng thử nghiệm của APLAC 29

1. Giới thiệu 29

2. Vai trò của Ban thử nghiệm thành thạo APLAC 29

3. Vai trò của cơ quan tổ chức TNTT 30

4. Vai trò của các tổ chức công nhận tham gia 33

IV. Chính sách, yêu cầu, lựa chọn và công nhận các nhà cung cấp các

chương trình thử nghiệm thành thạo

34

1. Giới thiệu 34

2. Chính sách của các tổ chức công nhận khu vực 35

3. Hướng dẫn công nhận các nhà cung cấp dịch vụ thử nghiệm thành

thạo

36

4. APLAC và hoạt động công nhận các nhà cung cấp dịch vụ thử

nghiệm thành thạo

36

5. Hướng dẫn chương trình công nhận các nhà cung cấp dịch vụ thử

nghiệm thành thạo

37

V. Những công cụ xử lý các kết quả thử nghiệm thành thạo 37

1. Giới thiệu 37

2. Đánh giá kết quả 38

3. Hướng dẫn sử dụng phần mềm xử lý và trình bày kết quả TNTT

(PT CALC 1.0)

39

4. Ví dụ 42

VI. Sử dụng thử nghiệm thành thạo như là một công cụ cho công nhận

trong thử nghiệm

45

1. Yêu cầu 45

2. Thử nghiệm thành thạo trong công nhận 46

3. Hành động 47

4. Kết luận 49

CHƯƠNG III: HƯỚNG DẪN CÁC CHƯƠNG TRÌNH TNTT CỦA

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

51

I. Phạm vi 51

II. Giới thiệu 51

III. Chính sách của VINALAB 52

1. Tham gia 52

2. Hoạt động 52

3. Bảo mật thông tin 52

4. Mức phí 52

IV. So sánh liên phòng thử nghiệm 52

1. Giới thiệu 52

2. Nhóm công tác và xây dựng chương trình 53

3. Cung cấp chuẩn bị mẫu 53

4. Tài liệu hoá 54

5. Đóng gói và gửi mẫu 54

v

Néi dung Trang

6. Nhận kết quả 55

7. Phân tích dữ liệu và báo cáo kết quả 55

8. Đánh giá hoạt động 56

CHƯƠNG IV: BÁO CÁO VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC CHƯƠNG TRÌNH

THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO THÍ ĐIỂM

57

I. Báo cáo chương trình TNTT xi măng, VIANALB PT 001 57

1. Giới thiệu chương trình 57

2. Xây dựng chương trình 58

3. Kỹ thuật thống kê 58

4. Giá trị bất thường 59

5. Bình luận kỹ thuật 60

II. Báo cáo chương trình thử nghiệm thép, VINALAB PT 002 61

1. Giới thiệu chương trình 61

2. Xây dựng chương trình 62

3. Kỹ thuật thống kê 62

4. Gá trị bất thường 63

5. Bình kuận kỹ thuật 64

III. Báo cáo chương trình TNTT thức ăn chăn nuôi, VINALAB PT

003

64

1. Mở đầu 64

2. Nội dung chương trình 64

3. Các phụ lục 65

4. Xử lý thống kê và đánh giá kết quả thử nghiệm thành thạo 66

5. Số lạc 66

6. Kỹ thuật thử nghiệm 67

7. Một số thuật ngữ trong kỹ thuật thống kê 67

8. Nhận xét về chương trình 68

IV. Báo cáo chương trình TNTT nước sinh hoạt, VINALAB PT 004 69

1. Mục đích của hoạt động này 69

2. Giới thiệu phòng thí nghiệm tham gia 69

3. Kết quả do các phòng thí nghiệm cung cấp 72

4. Chuẩn bị mẫu kiểm tra 77

5. Khoảng nồng độ các nguyên tố trong mẫu M1, M2, M3 77

6. Đánh giá kết quả 79

CHƯƠNG V: QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TRIỂN

KHAI CÁC CHƯƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO Ở

VIỆT NAM THEO CHUẨN MỰC QUỐC TẾ

81

I. Dự thảo Quy trình TNTT cho các phòng thử nghiệm Việt Nam 81

1. Các quy định chung 82

2. Các bước tiến hành 82

3. Kỹ thuật chuẩn bị mẫu 84

vi

Néi dung Trang

4. Phép tính xử lý kết quả báo cáo của các phòng thí nghiệm 84

II. Dự thảo Quy chế hoạt động của tổ chức triển khai TNTT ở Việt

Nam

90

Chương I: Quy định chung 90

Chương II. Nhiệm vụ và quyền hạn 91

Chương III: Tổ chức bộ máy 91

Chương IV: Phương thức và điều kiện hoạt động 93

Chương V: Điều khoản thi hành 93

Danh sách các tiểu ban 95

Danh sách các thành viên 95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97

LỜI CÁM ƠN 99

PHỤ LỤC A: TỪ ĐIỂN THUẬT NGỮ 100

PHỤ LỤC B: CÁC THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ CHO CÁC CHƯƠNG

TRÌNH THỬ NGHIỆM

101

PHỤ LỤC C: HƯỚNG DẪN CỦA ILAC VỀ NĂNG LỰC CỦA TỔ

CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO

117

TÀI LIỆU THAM KHẢO 143

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM - BÁO CÁO KHOA HỌC

1

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO

CHO CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM Ở VIỆT NAM

LỜI MỞ ĐẦU

Thử nghiệm chính là thước đo đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Hiện nay,

Việt Nam đã gia nhập WTO với nhiều thuận lợi nhưng cũng có những thách thức phải vượt

qua, đặc biệt đối với các nhà sản xuất các sản phẩm không chỉ phục vụ cho nhu cầu trong

nước mà còn hướng tới định hướng xuất khẩu.

Để có thể tồn tại và phát triển, các nhà sản xuất cần phải giải quyết hợp lý bài toán

giữa giá thành và chất lượng sản phẩm. Trước đây, chất lượng sản phẩm có thể do các nhà

sản xuất tự công bố và tự chịu trách nhiệm về các công bố của mình. Tuy nhiên, khi đã hội

nhập chất lượng sản phẩm phải được xác nhận thông qua các giấy chứng nhận chất lượng

được công nhận trong và ngoài nước (nếu muốn xuất khẩu).

Các tổ chức cấp giấy chứng nhận chất lượng thường căn cứ vào các kết quả thử

nghiệm của các phòng thử nghiệm có chức năng và năng lực để xem xét. Nếu muốn xuất

khẩu và cạnh tranh với hàng nhập khẩu ngay trên sân nhà, các sản phẩm do các doanh

nghiệp trong nước sản xuất phải có các tính năng và thông số kỹ thuật không những phải

phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mà còn phải phù hợp

với các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy chuẩn kỹ thuật của các quốc gia mà sản phẩm dự tính sẽ

xuất khẩu đến.

Các nhà sản xuất muốn khẳng định chất lượng sản phẩm của mình, không còn con

đường nào khác là phải thường xuyên thử nghiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm. Thử

nghiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm đem lại nhiều lợi ích đồng thời như: kiểm soát được

nguyên liệu đầu vào, tính ổn định trong quy trình sản xuất, cơ sở để cải tiến sản phẩm ngày

một tốt hơn, tạo chỗ đứng vững vàng trên thị trường và luôn trong tư thế sẵn sàng xuất khẩu

khi tìm kiếm được thị trường. Hiện nay, vấn đề an toàn đang được người tiêu dùng đặt lên

hàng đầu. Các sản phẩm kém chất lượng, không an toàn sớm hay muộn cũng sẽ tự đào thải.

Việc thử nghiệm kiểm tra sản phẩm có thể thực hiện theo nhiều cách: tự trang bị thiết

bị tại doanh nghiệp hoặc gửi sản phẩm tới các phòng thử nghiệm cấp tỉnh/thành phố như các

Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng hay các phòng thử nghiệm đã được công nhận

bởi một tổ chức công nhận có thẩm quyền.... Hiện nay, các tổ chức/doanh nghiệp thường

hướng tới các phòng thử nghiệm (PTN) được công nhận theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025.

Tuy nhiên, con số này còn quá ít ỏi (gần 400 PTN) so với hàng nghìn PTN hiện nay, chưa

thể đáp ứng yêu cầu thử nghiệm có chất lượng trên toàn quốc.

Năng lực của các phòng thử nghiêm được đánh giá bằng 3 kỹ thuật bổ sung cho

nhau. Kỹ thuật thứ nhất là đánh giá tại chỗ do chuyên gia đánh giá của các tổ chức công

nhận và các chuyên gia đáng giá kỹ thuật tự nguyện tiến hành theo các yêu cầu của ISO/IEC

17025 (gọi là các PTN được công nhận). Kỹ thuật thứ hai là thử nghiệm thành thạo để xác

định tính năng của phòng thử nghiêm bằng cách so sánh liên phòng, nghĩa là phòng thử

nghiêm phải trải qua thử nghiệm thực tế và các kết quả được so sánh với các kết quả của các

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM - BÁO CÁO KHOA HỌC

2

phòng thí nghiêm khác. Kỹ thuật thứ ba là PTN tự xây dựng hệ thống năng lực và tự công

bố cho khách hàng.

Mỗi kỹ thuật đều có những ưu điểm riêng, khi kết hợp lại, chúng cho ta một mức tin

cậy cao về tính trung thực và hiệu quả của quá trình đánh giá. Mặc dù các kế hoạch thử

nghiệm thành thạo cũng thường cung cấp thông tin cho các mục đích khác ( ví dụ - đánh giá

phương pháp), nhưng tốt nhất là sử dụng chúng cho việc xác định tính năng của phòng thử

nghiêm.

I. TÓM TẮT THUYẾT MINH ĐỀ CƯƠNG ĐƯỢC DUYỆT

1. Sự cần thiết của đề tài

Hiện nay, các phòng thí nghiệm trong hệ thống nhà nước, do được nhà nước đầu tư

với lượng kinh phí lớn nên một vấn đề mới nảy sinh là các ngành ra sức thuyết phục lập dự

án để xây dựng PTN dẫn đến tình trạng chồng chéo, trùng lặp nhau, thiết bị được đầu tư

không phát huy hết công suất. Mặt khác do chỉ tập trung mua sắm thiết bị mà không chú ý

đào tạo nâng cao năng lực quản lý và kỹ thuật cho cán bộ phụ trách, nhân viên PTN nên

nhiều thiết bị đã không khai thác được. Đặc biệt là chất lượng số liệu của các PTN nước ta

đang là vấn đề bất cập, gây bối rối cho cơ quan quản lý nhà nước khi cần phải kết luận một

vấn đề nào đó. Chất bảo quản hoa quả, chất bảo quản thực phẩm, tồn dư thuốc bảo vệ thực

vật trong rau, chất tăng trọng trong thịt lợn .v.v là những hiện tượng phổ biến trong đời sống

nhưng các cơ quan quản lý không thể kết luận vì kết quả của các phòng thử nghiệm rất khác

nhau, không thống nhất và khó tin cậy. Muốn khắc phục vấn đề này, các PTN phải được

tham gia các dịch vụ thử nghiệm thành thạo/so sánh liên phòng do các tổ chức trong và

ngoài nước cung cấp. Nếu PTN tham gia các chương trình do nước ngoài cung cấp thì kinh

phí rất lớn, do vậy, ở Việt Nam cũng rất cần có các tổ chức cung cấp dịch vụ này một cách

bài bản theo yêu cầu của quốc tế để các PTN trong nước có thể tham gia thường xuyên.

Tiêu chí hội nhập trong thử nghiệm là: Thực hiện các thỏa thuận, thừa nhận lẫn nhau

(MRAs) các kết quả thử nghiệm để tiến tới mục tiêu do tổ chức ISO, IEC và ITU đưa ra:

Một tiêu chuẩn, một phương pháp thử, một chứng chỉ và sản phẩm được chấp nhận ở mọi

nơi. Điều này có nghĩa là các nước thành viên khi nhập khẩu các sản phẩm đã có chứng chỉ

về kết quả kiểm tra (các chỉ tiêu thử nghiệm theo tiêu chuẩn quy định) thì không phải kiểm

tra lại

Do vậy, các phòng thử nghiệm phải có chuẩn mực theo quy định để các nước thành

viên công nhận, thoả thuận và thừa nhận lẫn nhau theo MRAs. Muốn làm việc này chúng ta

phải nghiên cứu xây dựng quy trình kiểm tra kỹ năng cho các phòng thử nghiệm.

2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.1 Ở trong nước

Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và hội nhập kinh tế thế giới, số lượng

các phòng thí nghiệm nói chung và các phòng thử nghiệm nói riêng đã được xây dựng và

đầu tư không ngừng. Để đảm bảo chất lượng của các kết quả thử nghiệm tin cậy và có thể so

sánh được với nhau trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế, từ đầu thập niên 90 của thế

kỷ trước, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đã khuyến khích áp dụng, và tổ chức

công nhận các phòng thí nghiệm theo chuẩn mực quốc tế ISO/IEC Guide 25 (đến nay là

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM - BÁO CÁO KHOA HỌC

3

ISO/IEC 17025:2005). Để chứng tỏ năng lực của mình luôn được duy trì và được đánh giá

khách quan, các phòng thí nghiệm còn phải thường xuyên tham gia váo các chương trình

thử nghiệm thành thạo, đặc biệt là đối với những phòng thử nghiệm được chỉ định để tham

gia phục vụ quản lý nhà nước.

Những năm gần đây một số tổ chức, các phòng thử nghiệm trong nước đã bắt đầu

chủ động tìm kiếm tham gia hoặc tổ chức các chương trình thử nghiệm thành thạo.

Văn phòng công nhận (BoA) thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đã có

Ban Thử nghiệm thành thạo làm đầu mối tham gia tổ chức các chương trình thử nghiệm

thành thạo của APLAC từ năm 1996. Cho đến nay (2007), Ban thử nghiệm thành thạo của

APLAC đã và đang tổ chức được 57 chương trình so sánh liên phòng thử nghiệm (không kể

hiệu chuẩn), trong đó có một chương trình T040 về than đá do BoA của Việt Nam là cơ

quan điều phối. Các phòng thí nghiệm của Việt Nam tham gia khoảng 20% số chương trình

đó. Hiện nay BoA đang dần trở thành nhà cung cấp dịch vụ thử nghiệm thành thạo cho các

phòng thử nghiệm đã được công nhận, sử dụng cho mục đích công nhận và mở rông cho cả

những phòng thử nghiệm ngoài hệ thống công nhận. Số các chương trình đã thực hiện là 04

gồm thử nghiệm về thép (tính chất cơ lý), nước, phân bón, thép (thành phần hóa học) và 02

chương trình đang thực hiện : xi măng, thức ăn gia súc. Thông tin chi tiết có trên trang web

của BoA: http://www.boa.gov.vn.

Một số Trung tâm thí nghiệm lớn như Trung tâm Đo lường Việt Nam (VMI), Trung

tâm kỹ thuật 3 thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Dịch vụ phân

tích thí nghiệm thành phố Hồ Chí Minh, một số Viện, phân viện chuyên ngành, một số

Trung tâm thí nghiệm của các trường đại học cũng đã tham gia vào các chương trình thử

nghiệm thành thạo của ngành mình cả trong nước và quốc tế. Ví dụ:

• BoA phối hợp cùng VMI tổ chức đánh gía đo lường (MA) cho các phòng hiệu chuẩn

đã được công nhận hoặc đang đăng ký công nhận .Hiện trạng đến nay (2006)

Số PTN tham gia(1) Số PTN chưa tham gia (2) Tổng số (1+2) Tỷ lệ(1/1+2) %

15 22 37 40.6%

• Các ngành cũng đã hình thành hệ thống các phòng thử nghiệm dưới hình thức công

nhận hoặc chỉ định, như các phòng thử nghiệm trong xây dựng (LAS :khoảng 500

PTN), các phòng thử nghiệm quan trắc môi trường…và cũng đang tổ chức, tìm kiếm

các chương trình thử nghiệm thành thạo thích hợp.

• Các Hội nghề nghiệp về phòng thí nghiệm đã ra đời (như VINATEST, VINAMET,

VINALAB) với nhiều hoạt động đo lường thử nghiệm phong phú, trong đó có hoạt

đông thử nghiệm thành thạo. Ví dụ: từ 15/6 đến 30/7/2007 VINATEST đã tổ chức

chương trình thử nghiệm thành thạo về phân tích 3-MCPD trong nước tương với 5

PTN tham gia, góp phần cung cấp những thông tin kỹ thuật cần thiết khách quan cho

công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, vấn đề nhạy cảm của xã hội hiện

nay.

Tuy vậy hiện nay bức tranh về thử nghiệm thành thạo còn chưa đáp ứng được nhu

cầu phát triển và nâng cao chất lượng của các phòng thí nghiệm, góp phần giải quyết những

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM - BÁO CÁO KHOA HỌC

4

vấn đề bức xúc hiện nay về chất lượng các kết quả thử nghiệm phục vụ cho công trác quản

lý nhà nước về môi trường, an toàn thực phẩm, về các hàng hóa xuất nhập khẩu.

2.2 Ở nước ngoài

Nhiều tổ chức nước ngoài, quốc tế thường xuyên tổ chức các chương trình thử

nghiệm thành thạo rất bài bản cho các PTN tham gia: ILAC (Tổ chức Công nhận PTN quốc

tế), APLAC (Tổ chức Công nhận PTN châu Á - Thái Bình Dương), NATA (Hiệp hội công

nhận PTN Úc), A2LA (Hiệp hội Công nhận PTN Mỹ),…

Tổ chức ILAC đã ban hành quy chế hoạt động của một tổ chức cung cấp dịch vụ thử

nghiệm thành thạo và đã được nhiều nước áp dụng.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng được một quy trình thử nghiệm thành thạo để áp dụng cho các phòng thử

nghiệm ở Việt Nam

4. Đối tượng và nội dung nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Chỉ nghiên cứu chương trình thử nghiệm thành thạo dành cho các phòng thử nghiệm

(không bao gồm các phòng hiệu chuẩn)

4.2 Nội dung nghiên cứu

• Nghiên cứu các chương trình thử nghiệm thành thạo (TNTT) hiện nay của các tổ

chức thử nghiệm quốc tế, khu vực và nước ngoài, phân tích đánh giá;

• Soạn thảo các tài liệu thực hiện các chương trình TNTT áp dụng cho các phòng thử

nghiệm ở Việt Nam;

• Xây dựng phần mềm xử lý và trình bày kết quả TNTT;

• Tổ chức thực hiện 04 chương trình thử nghiệm thành thạo thí điểm cho 04 sản phẩm

là: thép, xi măng, thức ăn chăn nuôi và nước sinh hoạt;

• Dự thảo quy chế hoạt động của tổ chức triển khai TNTT theo chuẩn mực quốc tế và

quy trình thử nghiệm thành thạo cho các phòng thử nghiệm

5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp

truyền thống như tổng hợp, phân tích, đánh giá. Ngoài ra, để có thêm thông tin thực tiễn

phục vụ công tác nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp điều tra, tham

quan khảo sát. Để có số liệu thực tế, nhóm nghiên cứu còn sử dụng phương pháp chọn mẫu

thí điểm và tổ chức các hội nghị hội thảo góp ý kiến. Đề tài có sử dụng số liệu của các tổ

chức nước ngoài như APLAC, ILAC.

6. Tiến độ thực hiện

Đề tài được thực hiện trong hai năm, từ tháng 5 năm 2007 đến tháng 3 năm 2009

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM - BÁO CÁO KHOA HỌC

5

Quyết định phê duyệt năm 2007: 690 /LHH, ngày 24 tháng 5 năm 2007

Quyết định phê duyệt năm 2008: 567/LHH, ngày 25/4/2008

7. Kinh phí được duyệt

Năm 2007: Kinh phí được duyệt là: 100.000.000 đ

Năm 2008: Kinh phí được duyệt là: 100.000.000 đ, sau đó tiết kiệm chi phí 10.000.000 đ,

còn lại là: 90.000.000 đ

II. CÁC CÔNG VIỆC CHÍNH ĐÃ THỰC HIỆN

1. Nghiên cứu các chương trình thử nghiệm thành thạo (TNTT) hiện nay của các tổ

chức thử nghiệm quốc tế, khu vực và nước ngoài, phân tích đánh giá và điều tra nhu

cầu thử nghiệm thành thạo của các phòng thử nghiệm trong nước.

Kết quả được thể hiện trong Chuyên đề 1: Báo cáo về hoạt động TNTT của các tổ chức

trong và ngoài nước; Chuyên đề 2: Nghiên cứu xác định các yếu tố liên quan đến TNTT

và Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, phân tích đánh giá tình hình TNTT hiện nay ở

trong nước

2. Biên soạn tài liệu thực hiện các chương trình TNTT áp dụng cho các phòng thử

nghiệm ở Việt Nam

Kết quả được thể hiện trong Chuyên đề 3: Hướng dẫn các chương trình thử nghiệm

thành thạo của Hội các Phòng thử nghiệm Việt Nam

3. Xây dựng phần mềm xử lý và trình bày kết quả TNTT

Kết quả được thể hiện trong Hướng dẫn cài đặt và sử dụng phần mềm xử lý và trình bày

kết quả TNTT. Phần mềm mang tên: PT Calc 1.0

4. Tổ chức thực hiện 04 chương trình thử nghiệm thành thạo thí điểm cho 04 sản

phẩm là: thép, xi măng, thức ăn chăn nuôi và nước sinh hoạt;

Kết quả được thể hiện trong 04 (bốn) báo cáo:

1. Chương trình TNTT Xi măng, VINALAB PT 001

2. Chương trình TNTT Thép, VINALAB PT 002

3. Chương trình TNTT Thức ăn chăn nuôi, VINALAB PT 003

4. Chương trình TNTT Nước sinh hoạt, VINALAB PT 004

5. Dự thảo Quy trình thử nghiệm thành thạo cho các phòng thử nghiệm và Quy chế

hoạt động của tổ chức triển khai TNTT theo chuẩn mực quốc tế và tổ chức hội thảo

khoa học góp ý kết quả đề tài

Kết quả được thể hiện trong 02 (hai) báo cáo:

1. Dự thảo Quy trình TNTT cho các phòng thử nghiệm

2. Dự thảo Quy chế hoạt động của tổ chức triển khai TNTT ở Việt Nam

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM - BÁO CÁO KHOA HỌC

6

III. CÁC KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC

Báo cáo kết quả nghiên cứu dày trên 140 trang, gồm 05 chương:

Chương 1: Vai trò của thử nghiệm thành thạo (TNTT). Một số chương trình TNTT trong và

ngoài nước

Chương 2: Nghiên cứu chính sách và thủ tục TNTT của APLAC và các công cụ xử lý, trình

bày kết quả TNTT

Chương 3: Hướng dẫn các chương trình TNTT của Hội các Phòng thử nghiệm Việt Nam

Chương 4: Báo cáo và đánh giá các chương trình TNTT thí điểm

Chương 5: Quy trình hoạt động của tổ chức triển khai các chương trình TNTT ở Việt Nam

theo chuẩn mực quốc tế

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM - BÁO CÁO KHOA HỌC

7

CHƯƠNG I

VAI TRÒ CỦA THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO (TNTT). MỘT SỐ CHƯƠNG

TRÌNH TNTT TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

I. Tầm quan trọng của TNTT

1. Khái niệm TNTT

Thử nghiệm thành thạo phòng thí nghiệm (gọi tắt là thử nghiệm thành thạo) là “việc xác

định tính năng thử nghiệm của phòng thí nghiệm bằng cách so sánh liên phòng”. (ISO/IEC

Guide 2).

So sánh liên phòng nghĩa là “tổ chức, tính năng và sự đánh giá phép thử trên các hạng mục

giống nhau hoặc tương tự bởi hai hoặc nhiều phòng thí nghiệm theo những điều kiên đã

định trước”

So sánh liên phòng được thực hiện cho một số mục đích khác nhau và được dùng cho các

phòng thí nghiệm và các bên khác. So sánh liên phòng có thể dùng để:

• Xác định tính năng của các phòng thí nghiệm riêng lẻ về các phép đo và phép thử cụ

thể để theo rõi tính năng liên tục của phòng thí nghiệm;

• Phát hiện những vấn đề trong phòng thí nghiệm để triển khai các hành động sửa chữa

có liên quan đến tính năng của từng nhân viên hoặc việc hiệu chuẩn thiết bị;

• Thiết lập tính hiệu quả và tính so sánh được của các phương pháp đo hoặc thử mới và

theo rõi các phương pháp đã thiết lập;

• Cung cấp thêm niềm tin của khách hàng phòng thí nghiệm;

• Phát hiện sự khác nhau giữa các phòng thí nghiệm;

• Xác định đặc trưng tính năng của một phương pháp, thường gọi là thử nghiệm hợp

tác;

• Ấn định giá trị cho chất chuẩn (RM) và đánh giá sự phù hợp trong sử dụng các thủ

tục đo hoặc thử nghiệm cụ thể.

Như vậy thử nghiệm thành thạo là việc sử dụng so sánh liên phòng theo mục đích đầu tiên

của chúng là để xác định tính năng đo hoặc thử của phòng thí nghiệm và đó cũng là chủ đề

mà đề tài này đề cập.

Tuy nhiên thử nghiệm thành thạo phòng thí nghiệm hiểu theo nghĩa rộng nhất có thể bao

gồm:

• Các chương trình định tính – ví dụ khi phòng thí nghiệm được yêu cầu để phát hiện

một thành phần của mộ hạng mục thử;

• Các thực hành chuyển đổi dữ liệu – ví dụ khi phòng thí nghiệm được cung cấp một

bộ dữ liệu và được yêu cầu xử lý dữ liệu này để cung cấp thêm thông tin;

• Thử nghiệm hạng mục đơn – khi một hạng mục được gửi kế tiếp nhau tới một số

phòng thí nghiệm và lại trở về người tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định.

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM - BÁO CÁO KHOA HỌC

8

• Các thực hành “One-off” – khi các phòng thí nghiệm được cung cấp một hạng mục

thử ở một lần đơn lẻ;

• Các chương trình liên tục – khi các phòng thí nghiệm được cung cấp các hạng mục

thử ở những khoảng thời gian đều đặn trên một cơ sở liên tục;

• Lấy mẫu – ví dụ khi các cá nhân hoặc các tổ chức được yêu cầu để lấy mẫu cho

những phân tích tiếp theo.

Đề tài này đề cập đến các yếu tố liên quan đến thử nghiệm thành thạo bao gồm chính sách,

tổ chức, lựa chọn, hướng dẫn thực hiện các hoạt động thử nghiệm thành thạo và công nhận

các nhà cung cấp dịch vụ thử nghiệm thành thạo cũng như việc sử dung thử nghiệm thành

thạo như là một trong những công cụ để công nhận phòng thí nghiệm. Đề tài này tập trung

chủ yếu vào các chương trình so sánh liên phòng thử nghiệm (không bao gồm các phòng

hiệu chuẩn)

1.1. Tầm quan trọng của TNTT trong thương mại

Hầu hết các sản phẩm thương mại yêu cầu chứng tỏ về sự phù hợp của chúng với yêu cầu

kỹ thuật và những quy định pháp lý trước khi chúng được đưa vào thị trường. Hầu hết khách

hàng cũng yêu cầu bằng chứng khách quan về những quy định kỹ thuật đã được đáp ứng.

Bằng chứng này thường ở dưới dạng các dữ liệu thử nghiệm có hiệu lực được tạo ra từ

những phòng thí nghiệm (PTN) tin cậy. Tính tin cậy của dữ liệu thử nghiệm là yếu tố quan

trọng trong việc tạo ra những quyết định có hiểu biết về việc mua và sử dụng sản phẩm.

Những sản phẩm dệt may, dầu mỏ và các đồ gia dụng khác hiện nay được trao đổi hầu hết

đều dựa trên những quy định kỹ thuật. Nhiều sản phẩm tiêu dùng, như hàng điện tử, thực

phẩm đóng gói sẵn cũng được bán trên cơ sở các yêu cầu kỹ thuật. Những đòi hỏi bắt buộc

của quốc tế về dữ liệu ngày càng gia tăng và thông tin kỹ thuật khác trong việc quan tâm

đến sức khỏe của cộng đồng. Ví dụ như độc tính của thuốc, an toàn về chất phụ gia của thực

phẩm và những phép đo ô nhiễm môi trường. Dữ liệu thử nghiệm cũng có thể cung cấp

thông tin cơ bản về thiết kế và tính năng của sản phẩm, vật liệu và quá trình.

Việc thiếu chấp nhận dữ liệu thử nghiệm của các PTN ở ngoài biên giới quốc gia đã được

nhận biết như là một rào cản đáng kể đối với thương mại. Tổ chức thương mại thế giới

(WTO) đã chấp thuận hai thỏa ước chính đề đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật không gây hạn

chế đến thương mại: Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT) và Hiệp định về

các biện pháp vệ sinh và an toàn thực phẩm (SPS). Những biện pháp quốc tế khác cũng

được khuyến khích chấp nhận dữ liệu thử nghiệm giữa các nước như tổ chức phát triển và

hợp tác kinh tế (OECD) với Quy tắc thực hành phòng thí nghiệm (GLP) và các chính sách

của liên minh châu Âu về thử nghiệm và chứng nhận.

Để giảm thiểu những vấn đề mà các nhà xuất khẩu phải đối mặt do không có sự chấp nhận

các dữ liệu thử nghiệm, ngay từ cuối thập niên 80 của thế kỷ trước liên minh châu Âu đã

chấp nhận một giải pháp về “cách tiếp cận toàn cầu” cho việc đánh giá sự phù hợp. Để xúc

tiến việc chấp nhận dữ liệu thử nghiệm giữa các nước, đã hình thành hệ thống công nhận

các PTN và thỏa ước thừa nhận lẫn nhau giữa các tổ chức công nhận.

Hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương (APEC) đã ưu tiên về những vấn đề đánh giá sự

phù hợp. Tuyên bố về tiêu chuẩn và cơ cấu sự phù hợp của APEC đã khẳng định ý định của

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM - BÁO CÁO KHOA HỌC

9

các thành viên để đạt đến sự thừa nhận về đánh giá sự phù hợp trong các nước thành viên cả

ở khu vực tự nguyện và quy định. Các hoạt động được phối hợp qua các tiểu ban APEC về

tiêu chuẩn và sự phù hợp, bao hàm trực tiếp các tổ chức chuyên gia khu vực như Hiệp hội

công nhận các phòng thí nghiệm châu Á Thái Bình Duơng (APLAC).

Các thỏa ước thừa nhận lẫn nhau (MRA) giữa các cơ quan công nhận nhằm tránh thử

nghiệm lại gây tốn kém. Nếu chúng thực sự có hiệu quả, thì các nhà điều hành luật pháp và

người tiêu thụ có thể dựa vào những phép thử được thực hiện ở các nước khác nhau. Họ cần

biết tình trạng và năng lực của PTN cung cấp dữ liệu và phải có sự đảm bảo độc lập rằng

những kết quả thử nghiệm là có hiệu lực.

Ngoài ra đã có sự tăng thêm đáng kể trong việc kiện cáo trách nhiệm pháp lý về sản phẩm.

Tính hiệu lực của việc thử nghiệm sản phẩm có thể chịu sự thách thức về mặt pháp lý. Điều

này đã thúc đẩy mối quan tâm đến bằng chứng về năng lực của các PTN.

1.2 Tầm quan trọng của các kết quả thử nghiệm có hiệu lực

Thỏa ước thừa nhận lẫn nhau chỉ có thể hoạt động nếu như trách nhiệm của các tổ chức

chấp nhận các kết quả thử nghiệm hoặc sản phẩm là tin cậy, đảm bảo các PTN thực hiện các

phép thử phải có năng lực. Các kết quả thử nghiệm chính xác là quan trọng để các nhà luật

pháp phê duyệt. Những quyết định chứng nhận sản phẩm có thể dựa trên các dữ liệu từ các

PTN ở các nước khác nhau. Do vậy một sự đánh giá khách quan về năng lực của các PTN là

một yếu tố cơ bản.

Công nhận PTN bằng cách sử dụng chuẩn mực mà quốc tế đã thỏa thuận là con đường hiệu

quả để đảm bảo năng lực này. Công nhận là một sự đánh giá độc lập về năng lực kỹ thuật và

sự nhất quán trong việc giải thích các tiêu chuẩn. Các chương trình thử nghiệm thành thạo

liên phòng phát triển sự nhất quán trong các phương pháp thử và sự tin cậy về hiệu lực của

các kết quả từ các PTN tham gia.

Không bao giờ được quên rằng các hệ thống thử nghiệm thành thạo chính là một trong

những công cụ đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng. Những công cụ khác, ví dụ

chất chuẩn đã được chứng nhận (CRM) và phương pháp đã được thẩm định là những chủ đề

khác của hệ thống quản lý chất lượng và do vậy cũng rất quan trọng.

Quản lý

PT

(C)RM Phương pháp

thẩm định

Hạ tầng Nhân sự

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!