Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu vấn đề di dân và tái định cư vùng lòng hồ thủy điện – trường hợp thủy điện Tuyên Quang
PREMIUM
Số trang
98
Kích thước
1.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
987

Nghiên cứu vấn đề di dân và tái định cư vùng lòng hồ thủy điện – trường hợp thủy điện Tuyên Quang

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN

--------------------

TẠ THỊ THU HUYỀN

VẤN ĐỀ DI DÂN VÀ TÁI ĐỊNH CƢ

VÙNG LÒNG HỒ THỦY ĐIỆN

TRƢỜNG HỢP THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ

Chuyên ngành: ĐỊA LÍ HỌC

Mã số: 60.31.95

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THU HOA

THÁI NGUYÊN – 2011

- 2 -

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập chƣơng trình cao học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm

Thái Nguyên, tôi đã nhận đƣợc sự chỉ dạy nghiêm túc và tận tình của các thầy

cô giáo. Các thầy cô đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức cần thiết về chuyên

môn và xã hội, mà thành quả ngày hôm nay là luận văn thạc sĩ.

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới:

PGS.TS. Lê Thu Hoa - cô giáo hƣớng dẫn khoa học, đã nhiệt tình hƣớng

dẫn, góp ý, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Các GS, PGS, TS, các thầy cô giáo ở Khoa sau đại học, Khoa Địa lí đã

giảng dạy và hƣớng dẫn tôi hoàn thành chƣơng trình học tập và thực hiện luận

văn.

Các đồng chí lãnh đạo, cán bộ ở UBND tỉnh Tuyên Quang, Sở Tài

nguyên và Môi trƣờng tỉnh Tuyên Quang, Ban Quản lý dự án thủy điện Tuyên

Quang, Ban di dân thủy điện Tuyên Quang đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều

tra, thu thập tài liệu cho luận văn.

Những ngƣời thân trong gia đình đã động viên, khuyến khích và tạo mọi

điều kiện thuận lợi nhất để tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 7 năm 2011

Học viên

Tạ Thị Thu Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong 15 năm qua, nhiều công trình thủy điện thủy lợi Quốc gia đã và

đang đƣợc xây dựng góp phần quan trọng đáp ứng nhu cầu năng lƣợng và

nguồn nƣớc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt của nhân dân, nhằm

phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Công tác di dân, tái

định cƣ luôn gắn với việc xây dựng công trình đã và đang là thách thức trong

thực hiện các loại công trình này.

Tuy nhiên nhƣ nhận định của Hội nghị toàn quốc nói chung và của tỉnh

Tuyên Quang nói riêng, việc tổ chức di dân tái định cƣ phần lớn không đạt

đƣợc mục tiêu đề ra. Nhiều ngƣời dân trong trƣờng hợp di dân, tái định cƣ

còn sống trong cảnh nghèo nàn, cuộc sống nơi ở mới không phù hợp, cuộc

sống còn bấp bênh không ổn định. Cơ sở hạ tầng thiếu thốn, chất lƣợng cuộc

sống bị suy giảm… ảnh hƣởng trực tiếp đến cuộc sống của ngƣời dân nói

riêng và ảnh hƣởng đến xã hội nói chung. Vì vậy cần thiết phải đánh giá lại

chính sách và hoạt động di dân, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của

công cuộc di dân tái định cƣ của tỉnh và đƣa ra giải pháp hợp lí.

Xuất phát từ những lí do cấp thiết trên, tôi lựa chọn đề tài“Nghiên cứu

vấn đề di dân và tái định cư vùng lòng hồ thủy điện – trường hợp thủy

điện Tuyên Quang”

2. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

2.1. Mục đích

Phân tích và đánh giá thực trạng di dân và tái định cƣ vùng thủy điện

Tuyên Quang thời kì từ 2004đến 2010, làm rõ những thành tựu, tồn tại và

nguyên nhân,trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện di dân, tái

định cƣ ổn định và nâng cao chất lƣợng sống của ngƣời dân trong thời gian

đến năm 2015.

- 2 -

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2.2. Nhiệm vụ

- Tổng quan có chọn lọc các vấn đề lí luận và thực tiễn về di dân, TĐC để

vận dụng vào việc nghiên cứu hoạt động di dân, TĐC tại Tuyên Quang.

- Phân tích thực trạng di dân, tái định cƣ vùng lòng hồ thủy điện Tuyên

Quang từ năm 2004 đến 2010.

- Đề xuất định hƣớng và một số giải pháp cụ thể nhằm thực hiện di dân,

tái định cƣ của tỉnh đạt hiệu quả cao hơn trong những năm tiếp theo.

2.3. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu thực tiễn, luận văn chỉ xem

xét những vấn đề trong công tác di dân trên địa bàn tỉnh Tuyên

Quang.Phân tích, đánh giá tình hình sản xuất và đời sống của các

hộ dân TĐCdự án thủy điện Tuyên Quang.

- Về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện ở một số điểm TĐCdự án

thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn 2004 -2010,

đề xuất định hƣớng và giải pháp cho thời kỳ đến năm 2015.

3. Lịch sử nghiên cứu đề tài

Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đã có rất nhiều đề tài,

nghiên cứu vần đề di dân, tái định cƣ nhƣ:

- Giải pháp và chính sách về di dân, phát triển kinh tế xã hội ở các

tỉnh miền núi phía Bắc của TS Ngô Thị Ngọc Anh và Hoàng Thị

Tây Ninh (Vụ Gia đình - Ủy ban DSGĐTE)

- Thực trạng di dân, tái định cƣ thủy điện Sơn La. Định hƣớng và giải

pháp. ( luận văn thạc sĩ năm 2006 – Nguyễn Văn Hoàng)…

Và còn rất nhiều công trình nghiên cứu của các phóng viên, nhà báo…

nghiên cứu về vấn đề di dân và tái định cƣ tự do hay có tổ chức. Vấn đề di

dân và tái định cƣ của tỉnh Tuyên Quang đã đƣợc nghiên cứu nhƣng ở góc độ

khác, đó là những bài báo, tiểu luận của sinh viên trƣờng đại học thủy lợi…

- 3 -

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tại Việt Nam đã có một số báo cáo, đề tài nghiên cứu về vấn đề đánh giá

về thu nhập, đời sống, việc làm của ngƣời có đất bị thu hồi để xây dựng các

công trình phục vụ lợi ích quốc gia (chủ yếu là khu công nghiệp, khu đô thị, kết

cấu hạ tầng kinh tế - xã hội) thông qua số liệu điều tra trên địa bàn một số tỉnh

thuộc vùng Đồng bằng Bắc bộ, Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có báo cáo đánh giá chung về tình

hình thực hiện công tác di dân, tái định cƣ các công trình thủy điện, thủy lợi giai

đoạn 1992 - 2006. Trên giác độ cơ quan quản lý Nhà nƣớc, báo cáo đánh giá về

những thuận lợi, khó khăn, những mặt đƣợc và chƣa đƣợc của công tác di dân,

tái định cƣ các công trình thủy điện, thủy lợi, chứ chƣa đề cập nhiều đến ảnh

hƣởng của công tác di dân, tái định cƣ đến cuộc sống của ngƣời dân TĐC.

Ngoài ra cũng có đề tài nghiên cứu về đời sống của ngƣời dân tái định cƣ

trên góc nhìn tác động của chính sách tái định cƣ với cách đánh giá nghiêng

về mặt đời sống xã hội của ngƣời dân. Đề tài đƣợc nghiên cứu ở một dự án cụ

thể là dự án thủy điện Bản Vẽ - Nghệ An.

Những công trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích, đánh giá đƣợc

những mặt tích cực và tiêu cực trong quá trình thu hồi đất hiện nay để xây

dựng các công trình phục vụ lợi ích quốc gia nói chung và công trình thủy

điện nói riêng. Qua đó đã phản ánh đƣợc phần nào cuộc sống của ngƣời dân

bị thu hồi đất đang sống tại các khu tái định cƣ, đời sống của họ đa số còn gặp

rất khó khăn về vật chất và tinh thần. Mặc dù vậy hiện nay chƣa có một

nghiên cứu nào đi sâu phân tích, đánh giá một cách toàn diện về đời sống của

đối tƣợng bị thu hồi đất là đồng bào dân tộc thiểu số tại các điểm tái định cƣ

miền núi phía Bắc, đặc biệt là một số lƣợng lớn ngƣời dân phải tái định cƣ

trong Dự án thủy điện Tuyên Quang. Về mặt chính sách, các cơ chế về bồi

thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ cho ngƣời dân bị thu hồi đất ở dự án này có thể nói

là tốt nhất so với các dự án cùng loại khác. Vì vậy những khuyến nghị, giải

pháp đƣợc nêu ra sau khi nghiên cứu đề tài sẽ là những kinh nghiệm thiết thực

- 4 -

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cho việc lập và thực hiện các dự án tái định cƣ công trình thủy điện khác nói

riêng và dự án tái định cƣ các công trình công cộng nói chung ở nƣớc ta.

4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Quan điểm nghiên cứu

4.1.1. Quan điểm hệ thống – lãnh thổ

Đây là một trong những quan điểm đƣợc sử dụng rộng rãi trong di dân

và TĐC do tính chất tổng thể của đối tƣợng nghiên cứu. theo quan điểm này,

khi nghiên cứu một vấn đề cụ thể nào đó phải đặt nó trong vị trí tƣơng quan

với các vấn đề, các yếu tố trong hệ thống cao hơn và trong cấp phân vị thấp

hơn. Di dân và TĐC tỉnh Tuyên Quang đƣợc coi là bộ phận có ý nghĩa quan

trọng trong hệ thống di dân, TĐC của cả nƣớc, nên chúng có mối liên hệ gắn

bó mật thiết với nhau. Tuyên Quang là một lãnh thổ có những mối quan hệ

qua lại với các hệ thống khác và vận động theo quy luật của toàn hệ thống.

4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ

Vấn đề di dân, TĐC đƣợc xêm là một vấn đề có đặc điểm tổng hợp nhƣ

bất kì vấn đề nào, là một vấn đề đƣợc tạo thành bởi các nhân tố: tự nhiên,

kinh tế, lịch sử, con ngƣời có mối quan hệ qua lại, mật thiết gắn bó với nhau

một cách hoàn chỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá vấn đề di dân, TĐC

đƣợc nhìn nhận trong mối quan hệ về mặt không gian hay lãnh thổ nhất định

để đạt đƣợc những giá trị đồng bộ về các mặt KT- XH và môi trƣờng. Để

mang lại hiệu quả đối với vấn đề di dân, TĐC cần tìm hiểu kĩ mối quan hệ

giữa các yếu tố trong lãnh thổ.

4.1.3. Quan điểm phát triển bền vững

Thủy điện hiện nay là một nmgành kinh tế đem lại hiệu quả kinh tế cao,

phục vụ trực tiếp cho đời sống của nhân dân. Tuy nhiên để công trình thủy

điện xây dựng đƣợc thành công, đạt mục đích phải gắn liền với vấn đề di dân

và TĐC, phát triển bền vững. Từ đó có những kế hoạch và biện pháp phù hợp

để thực hiện di dân, TĐC có hiệu quả.

4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu, tài liệu

- 5 -

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Phƣơng pháp này thực hiện nhằm nghiên cứu, xử lí các tài liệu trong

phòng, dựa trên co sở các số liệu, tƣ liệu, tài liệu từ các nguồn khác nhau và

từ thực tế. Các tƣ liệu có thể là những công trình nghiên cứu trƣớc đó, các bài

viết, các báo cáo…Phƣơng pháp này giúp tiết kiệm đƣợc thời gian, tiền bạc

mà vẫn có đƣợc một tầm nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu.

Số liệu thống kê là một dạng tài liệu cần thiết trong quá trình thu thập tài

liệu. Các bảng biểu với những số liệu tƣơng đối cũng nhƣ tuyệt đối chính là

nguồn tài liệu nói lên thực trạng hoạt động cũng nhƣ phát triển của đối tƣợng.

số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài đƣợc lấy từ: cục thống kê tỉnh Tuyên

Quang, UBND tỉnh Tuyên Quang…

4.2.2. Phương pháp thực địavà điều tra xã hội học.

Đây là phƣơng pháp nghiên cứu nhằm góp phần làm cho kết quả mang

tính xác thực, khắc phục hiệu quả những hạn chế của phƣơng pháp thu thập,

xử lí số liệu trong phòng. Các hoạt động chính khi tiến hành phƣơng pháp này

bao gồm: quan sát, mô tả, ghi chép, chụp ảnh, phỏng vấn… tại các điểm

nghiên cứu; gặp gỡ, trao đổi với các cơ quan quản lí, các nhà hoạch định

chính sách và những ngƣời dân tại các điểm TĐC.

4.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ

Để kết quả nghiên cứu đƣợc thể hiện một cách trực quan, đề tài đã áp

dụng phƣơng pháp bản đồ, biểu đồ trên cơ sở phân tích, đánh giá các chỉ tiêu

định lƣợng, định tính. Đây là phƣơng pháp quan trọng xác định sự phân bố,

mức độ tập trung theo lãnh thổ của đối tƣợng.

5. Nội dung luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu và

phụ lục. nội dung chính của luận văn đƣợc chia lam 3 chƣơng:

Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn về di dân, tái định cƣ trong quá

trình xây dựng hồ thủy điện.

Chương II: Thực trạng di dân và tái định cƣ vùng lòng hồ thủy điện

Tuyên Quang.

- 6 -

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Chương III: Định hƣớng và các giải pháp di dân, tái định cƣ vùng lòng

hồ thủy điện Tuyên Quang đến năm 2015.

Chƣơng I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DI DÂN,

TÁI ĐỊNH CƢ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY

DỰNG HỒ THỦY ĐIỆN

1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề di dân

1.1.1. Khái niệmdi dân

Theo nghĩa rộng, di dân là sự chuyển dịch bất kỳ của con ngƣời trong

một không gian và thời gian nhất định kèm theo sự thay đổi nơi cƣ trú tạm

thời hay vĩnh viễn. Với khái niệm này di dân đồng nhất với sự di động dân cƣ.

Theo nghĩa hẹp, di dân là sự di chuyển dân cƣ từ một đơn vị lãnh thổ này đến

một đơn vị lãnh thổ khác, nhằm thiết lập một nơi cƣ trú mới trong một khoảng

thời gian nhất định. Định nghĩa này đƣợc Liên Hợp Quốc sử dụng nhằm

khẳng định mối liên hệ giữa sự di chuyển theo một khoảng cách nhất định qua

một địa giới hành chính, với việc thay đổi nơi cƣ trú.

Sự vận động và phát triển của xã hội loài ngƣời luôn gắn liền với các

cuộc di chuyển dân cƣ. Trong hầu hết các quốc gia trên thế giới, do sự phân bố

dân cƣ không đồng đều nên Chính phủ mỗi nƣớc đều có những biện pháp khác

nhau để phân bố lại dân cƣ nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên sẵn có. Tại

Việt Nam, trong suốt 4.000 năm lịch sử, trải qua các triều đại khác nhau, đặc

biệt là triều đại nhà Nguyễn, đã tổ chức nhiều cuộc di dân về phía Nam để phát

triển kinh tế, xã hội và củng cố Nhà nƣớc của mình. Từ sau khi giành đƣợc

chính quyền năm 1945, Nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cũng đã chú ý

đặc biệt đến vấn đề phân bố lại lao động và dân cƣ để phát triển kinh tế - xã

hội. Do vậy trong bốn thập kỷ qua, di dân đã trở thành một hiện tƣợng kinh tế -

xã hội quan trọng với quy mô và thành phần ngày càng phức tạp.

1.1.2. Một số loại hình di dân

Tại Việt Nam, di dân giữa các vùng hay nội vùng/ nội tỉnh từ năm 1960

đến nay có các hình thức nhƣ sau :

a. Di dân có tổ chức

- 7 -

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Là hình thái di chuyển dân cƣ theo kế hoạch và các chƣơng trình, dự án

do nhà nƣớc, chính quyền các cấp vạch ra, tổ chức và chỉ đạo thực hiện với sự

tham gia của các tổ chức đoàn thể xã hội.

b. Di dân tự do

Là hình thái di dân mang tính cá nhân do bản thân ngƣời di chuyển

hoặc bộ phận gia đình quyết định, không có và không phụ thuộc vào kế hoạch

và sự hỗ trợ của nhà nƣớc và các cấp chính quyền.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, sẽ đề cập đến hình thức di dân có

tổ chức và là di dân nội vùng, cụ thể là di dân để thực hiện dự án xây dựng nhà

máy thủy điện, phục vụ mục tiêu quốc gia về an ninh năng lƣợng. Di dân có tổ

chức gắn liền với quá trình tái định cƣ không tự nguyện (hay TĐC bắt buộc).

1.1.3. Định nghĩa điểm tái định cư, khu tái định cư và vùng tái định cư.

+ Điểm TĐC là điểm dân cƣ đƣợc xây dựng theo quy hoạch bao gồm:

đất ở, đất sản xuất, đất chuyên dùng, đất xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình

công cộng để bố trí dân TĐC.

+ Khu TĐC là địa bàn đƣợc quy hoạch để bố trí các điểm TĐC, hệ

thống cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, vùng sản xuất. Trong khu TĐC có

ít nhất một điểm TĐC.

+ Vùng TĐC là địa bàn các huyện, thị xã đƣợc quy hoạch để tiếp nhận

dân TĐC. Trong vùng TĐC có ít nhất một khu TĐC.

1.1.4. Các hình thức di dân, tái định cư.

+ TĐC tập trung: Là hình thức di chuyển các hộ TĐC đến nơi ở mới tạo

thành một điểm dân cƣ mới.

Những hộ TĐC theo hình thức tập trung sẽ đƣợc cấp nhà, đất ở, đất canh

tác cũng nhƣ đƣợc cung cấp những hỗ trợ cần thiết trong giai đoạn đầu ổn

định cuộc sống. Điểm TĐC tập trung đƣợc nhà nƣớc xây dựng cơ sở hạ tầng,

mạng lƣới giao thông, các công trình công cộng nhằm đảm bảo điệu kiện tốt

nhất cho ngƣời dân TĐC.

Ƣu điểm cơ bản của phƣơng thức này là chủ động trong việc sắp xếp,

quy hoạch, thiết kế các điểm dân cƣ phù hợp với nguyện vọng ngƣời dân, có

điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nhanh. Tuy nhiên một khó khăn lớn khi

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!