Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu và ứng dụng thực tế các giải pháp kỹ thuật canh tác và quản lý tổng hợp một số sâu, bệnh hại chủ yếu trên cây hồ tiêu tại Đăk Nông
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ NÔNG NGIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VIỆN BẢO VỆ THỰC VẬT
Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội
---------------------
BÁO CÁO
TỔNG KẾT KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
TÊN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG THỰC TẾ CÁC GIẢI PHÁP KỸ
THUẬT CANH TÁC VÀ QUẢN LÝ TỔNG HỢP MỘT SỐ SÂU,
BỆNH HẠI CHỦ YẾU TRÊN CÂY HỒ TIÊU TẠI ĐAK NÔNG
Thuộc chương trình: Các nhiệm vụ khoa học công nghệ trọng điểm
triển khai tại tỉnh thành phố
Chủ trì đề tài: TS. Ngô Vĩnh Viễn
7150
03/3/2009
Tháng 8/ 2008
2
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
TT Họ và tên Chức vụ Học vị Cơ quan
1 Ngô Vĩnh Viễn
Viện trưởng
Chủ nhiệm đề tài Tiến sĩ Viện Bảo vệ thực vật
2 Phạm Ngọc Dung Thư ký đề tài Thạc sĩ Viện Bảo vệ thực vật
3 Nguyễn Thị Ly Phó Bộ môn Thạc sĩ Viện Bảo vệ thực vật
4 Trần Ngọc Khánh Cán bộ KHKT Kỹ sư Viện Bảo vệ thực vật
5 Phạm Ngọc Danh Phó giám đốc Thạc sĩ Sở Khoa học và Công nghệ -
Tỉnh Đăk Nông
6 Hồ Gấm Giám đốc Thạc sĩ Trung tâm thông tin và ứng
dụng KHCN tỉnh Đăk Nông
7 Nguyễn Quang
Tuấn
Chi Cục trưởng Thạc sĩ Chi Cục BVTV Tỉnh
ĐăkNông
8 Trần Thị Kim
Loang Trưởng Bộ môn Tiến sĩ Viện Khoa học kỹ thuật
Nông Lâm Tây nguyên
9 Bùi Văn Tuấn Cán bộ KHKT Kỹ sư Viện Bảo vệ thực vật
10 Lê Thu Hiền Cán bộ KHKT Thạc sĩ Viện Bảo vệ thực vật
11 Vũ Phương Bình Cán bộ KHKT Kỹ sư Viện Bảo vệ thực vật
12 Trần Thị Thuần Cán bộ KHKT Thạc sĩ Viện Bảo vệ thực vật
13 Nguyễn Văn Dũng Cán bộ KHKT KTV Viện Bảo vệ thực vật
14 Lưu Văn Đặng Cán bộ KHKT Kỹ sư Trung tâm thông tin và ứng
dụng KHCN tỉnh Đăk Nông
15 Lê Hà Trung Cán bộ KHKT Kỹ sư Trung tâm thông tin và ứng
dụng KHCN tỉnh Đăk Nông
16 Trần Nam Thông Cán bộ KHKT Kỹ sư Trung tâm thông tin và ứng
dụng KHCN tỉnh Đăk Nông
17 Lê Huy Tuấn Cán bộ KHKT Kỹ sư Trung tâm thông tin và ứng
dụng KHCN tỉnh Đăk Nông
18 Trần Huy Vân Cán bộ KHKT Kỹ sư Trung tâm thông tin và ứng
dụng KHCN tỉnh Đăk Nông
19 Đặng Hữu Nguyên Cán bộ KHKT Kỹ sư
Chi Cục BVTV Tỉnh
ĐăkNông
20 Bùi Đình Hiếu Cán bộ KHKT Kỹ sư
Chi Cục BVTV Tỉnh
ĐăkNông
21 Hồ Đình Trung Cán bộ KHKT Kỹ sư
Chi Cục BVTV Tỉnh
ĐăkNông
22 Phạm Hùng Vĩ Cán bộ KHKT Kỹ sư
Chi Cục BVTV Tỉnh
ĐăkNông
23 Đào Lan Hoa Cán bộ KHKT Thạc sĩ Viện KHKT Nông Lâm Tây
nguyên
24 Võ Chấp Cán bộ KHKT Thạc sĩ Viện Khoa học kỹ thuật
Nông Lâm Tây nguyên
Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài
3
BÀI TÓM TẮT
Hiện nay hồ tiêu là một trong những cây trồng nông nghiệp có giá trị tiêu
dùng và xuất khẩu, đem lại thu nhập cao cho nhiều hộ nông dân. Tuy nhiên ở nhiều
vùng trồng trong đó có tỉnh Đăk Nông, diện tích và năng suất đang bị giảm đáng kể,
một trong những nguyên nhân chính là do sự gây hại của bệnh chết nhanh và chết
chậm cây hồ tiêu. Mục tiêu của đề tài là xác định tác nhân chính gây bệnh chết nhanh
và chết chậm và đề xuất các biện pháp chính quản lý chúng có hiệu quả, nhằm hạn
chế được thiệt hại do bệnh gây nên. Nội dung xác định tác nhân gây bệnh chết nhanh
và chết chậm, nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của tác nhân gây bệnh, tìm
hiểu qui luật diễn biến của bệnh trong năm và ở các vùng sinh thái làm cơ sở cho
nghiên cứu các biện pháp phòng trừ bệnh và triển khai mô hình phòng trừ tổng hợp
có hiệu quả. Phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa vào phương pháp nghiên cứu
của Viện Bảo vệ thực vật, của Khoa nông lâm trường Đại học Sydney và nhiều
phương pháp nghiên cứu về vi sinh vật của các tác giả trong và ngoài nước khác. Kết
quả cho thấy tác nhân chính gây bệnh chết nhanh là do nấm Phytophthora capsici,
trong một số trường hợp có sự tác động thêm của nấm: Pythium sp. Tác nhân gây
bệnh vàng lá chết chậm là do nguyên nhân phức hợp giữa tuyến trùng Meloidogyne
spp. kết hợp với một số nấm như: Fusarium solani, Pythium sp., Phytophthora
sp…Phytophthora là đối tượng khó nghiên cứu, nhất là trong phân lập, đề tài đã
thành công trong nghiên cứu phương pháp phân lập chúng bằng những nguyên liệu rẻ
tiền và dễ tìm kiếm như sử dụng hoá chất: Bavistine, Rose bengal, Streptomycine, cà
rốt…và biện pháp làm thuần mồi bẫy làm tăng hiệu quả phân lập. Nấm Phytophthora
capsici phát triển thích hợp ở nhiệt độ từ: 25 – 300
C, pH từ 5 – 6 và chế độ chiếu sáng
liên tục. Tủ gốc và tưới nước vào tháng cao điểm khô 20ngày/lần, vun gốc không làm
bồn, làm rãnh thoát nước trong mùa mưa, sử dụng phân chuồng 15 kg/trụ trộn với
nấm Trichoderma hazianum kết hợp phân MT1(1kg), 0,4 kg Urê, 0,5 kg super lân,
0,3 kg KCl. Sục thuốc vào gốc kết hợp phun lên thân, lá với thuốc AGRI-FOS 400,
nồng độ 0,5 vào giữa tháng 4 cho hiệu quả phòng trừ cao đối với bệnh chết nhanh. Sử
dụng phân vi sinh đa chức năng MT1, thuốc Nokap 25 EC nồng độ 0,25%, Oncol 20 ND
0,3 % có hiệu quả giảm mật độ đối với tuyến trùng trong đất và rễ cây hồ tiêu. Muốn
quản lý bệnh chết nhanh có hiệu quả cần phải áp dụng đồng bộ các biện pháp đã nêu
ở trên.
4
MỤC LỤC
STT Nội dung Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu của đề tài
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
PHẦN CHÍNH CỦA BÁO CÁO
I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC
1. C¸c nghiªn cøu vÒ thµnh phÇn s©u bÖnh h¹i hå tiªu
2. Những nghiên cứu về bệnh chết nhanh
2.1. Triệu chứng bệnh
2.2. Xác định tác nhân gây bệnh
2.3. Qui luật phát sinh và lan truyền của bệnh
2.4. Một số đặc điểm sinh học
2.5. Phòng trừ bệnh
3. Những nghiên cứu về tuyến trùng sưng rễ (Meloidogyne
incognita)
3.1. TriÖu chøng bÖnh
3.2. Đặc điểm sinh học
3.3. Các yếu tố sinh thái, môi trường ảnh hưởng đến mật độ tuyến
trùng
3.4. Tập quán sinh sống và gây hại
3.5. Quá trình phát triển của bệnh
3.6. Các yếu tố lan truyền tuyến trùng ở hồ tiêu
3.7. Một số biện pháp phòng trừ
II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu nghiên cứu
2. Nội dung nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
III.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Điều kiện tự nhiên, thực trạng sản xuất hồ tiêu, những biện pháp
canh tác đang được áp dụng trong sản xuất hồ tiêu
2. Xác định các loại dịch hại chính trên cây hồ tiêu tại Đăk Nông
2.1. Thành phần sâu hại hồ tiêu
5
2.2. Thành phần bệnh hại hồ tiêu
3. Nghiên cứu bệnh chết nhanh cây hồ tiêu
3.1. Kết quả điều tra đồng ruộng
3.1.1. Triệu chứng bệnh chết nhanh
3.1.2. Mức độ gây hại của bệnh tại các vùng trồng khác nhau
3.1.3. Qui luật diễn biến của bệnh chết nhanh trên đồng ruộng
3.1.4. Kết quả điều tra bổ sung một số yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát sinh, phát triển của bệnh chết nhanh trên đồng ruộng
3.2. Kết quả nghiên cứu trong phòng và nhà lưới
3.2.1. Kết quả phân tích một số nấm tồn tại trong đất
3.2.2. Nghiên cứu các phương pháp phân lập nấm Phytophthora
hại hồ tiêu
3.2.3. Kết quả lây bệnh nhân tạo
3.2.4. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát
triển của nấm P. capsici
3.3. Nghiên cứu cây ký chủ của bệnh héo chết nhanh tại Đăk Nông
3.3.1. Điều tra thành phần cây ký chủ của nấm P. capsici
3.3.2. Mức độ gây hại của nấm P. capsici trên các cây ký chủ ở
ĐakNông
3.3.3. Thành phần cây ký chủ của một số nấm Phytophthora khác
tại ĐakNông
3.4. Kết quả nghiên cứu các biện pháp phòng trừ bệnh chết nhanh
3.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp canh tác đến bệnh chết
nhanh
3.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp sinh học đến bệnh
chết nhanh
3.4.3. Biện pháp hoá học
4. Kết quả nghiên cứu về tuyến trùng hại rễ hồ tiêu
6
4.1. Kết quả phân tích tuyến trùng trong đất và rễ hồ tiêu
4.2. Diễn biến của bệnh vàng lá do tuyến trùng
4.3. Sự biến động mật độ tuyến trùng M. incognita trong đất và
trong rễ tiêu theo thời gian
4.4. Mối tương quan giữa lượng mưa, mật độ tuyến trùng trong đất
và tỷ lệ bệnh chết chậm
4.5. Số lượng bào nang và tuyến trùng M. incognita cái có trong
nốt sần
4.6. Tỷ lệ nở trứng của M.incognita trong nước cất ở các độ pH
khác nhau
4.7. Sự biến động mật độ M. incognita ở các tầng đất theo thời
gian
4.8. Thành phần cây ký chủ của tuyến trùng Meloidogyne tại Đak
Nông
4.9. Phòng trừ bệnh chết chậm bằng chế phẩm MT 1
4.10. Hiệu lực phòng trừ của thuốc đối với tuyến trùng Meloidogyne
incognita trong đất và trong rễ hồ tiêu
5. Mô hình ứng dụng các giải pháp phòng trừ tổng hợp một số sâu
bệnh hại chính trên cây hồ tiêu
5.1. Mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh chết nhanh trên cây tiêu
5.2. Mô hình phòng trừ tổng hợp một số dịch hại chính trên vườn
tiêu
5.3. Hiệu quả kinh tế trong mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh chết
nhanh trên cây tiêu
6. Tập huấn
6.1. Tập huấn cán bộ
6.2. Tập huấn nông dân
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
PHẦN CUỐI
Danh mục tài liệu tham khảo
Một số hình ảnh về hoạt động của đề tài
7
BẢNG CHÚ GIẢI CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chú giải
CTV Cộng tác viên
CA Cà rốt + agar
PCA Khoai tây + cà rốt + agar
VA V8 + agar
WA Nước + agar
PSM Môi trường đặc hiệu phân lập Phytophthora
T. hazianum Trichoderma harzianum
P.capsici Phytophthora capsici
M.incognita Meloidogyne incognita
TXL Trước xử lý
SXL Sau xử lý
DBA Ngày trước xử lý
DAA Ngày sau xử lý
BVTV Bảo vệ thực vật
NSTB Năng suất trung bình
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cây tiêu được xem là cây gia vị thông dụng nhất trên thế giới hiện nay, trong y
học chất cay nóng kích thích dịch vị tiêu hoá, chống lạnh, nôn mửa, tiêu chảy, nó còn
được dùng làm hương liệu (Chất chính của tiêu là piperin 9%, nó bị thuỷ phân sẽ tạo
acid piperic và piperidin), acid piperic bị oxy hoá bởi KMn04 thành piperidin là chất
thơm đặc biệt dùng làm mỹ phẩm như nước hoa…
Hiện nay, Việt Nam là một trong những nước đứng đầu về xuất khẩu hồ tiêu
trên thế giới. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, tháng 3/2007 sản
lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước đạt 10.000 tấn, kim ngạch đạt 25,6 triệu USD,
đưa sản lượng hạt tiêu xuất khẩu trong quý I đạt 18.000 tấn, với kim ngạch 45,5 triệu
USD. Cuối tháng 3/2007, giá thu mua hạt tiêu nội địa đã đạt mức kỷ lục (41.000
đồng/kg tiêu đen và 62.000 đồng/kg tiêu trắng). Giá xuất khẩu hạt tiêu cũng ở mức
cao, 2.560 USD/tấn tiêu đen, tăng 110 USD/tấn so với tuần trước.
Đăk Nông là tỉnh nằm trên cao nguyên Nam Trung bộ, có diện tích tự nhiên
651.345 ha, với 07 đơn vị hành chính cấp huyện, toàn tỉnh hiện có 64 xã, phường.
Diện tích trồng tiêu đạt 7.100 ha. Năng suất trung bình khoảng 2,2 tấn/ha. Diện tích
có tăng, nhưng tăng không liên tục qua các năm và số lượng tăng không nhiều do
nhiều nguyên nhân như đầu tư, giá cả, kỹ thuật và sâu bệnh hại tấn công đã làm nhiều
diện tích bị mất trắng.
Theo báo cáo của Sở Khoa học công nghệ tỉnh Đăk Nông cho thấy diện tích
tiêu của tỉnh năm 2005 giảm nhiều so với năm 2004 khoảng 1.200 ha, một trong
những nguyên nhân quan trọng và đồng thời khó khăn lớn nhất là do tác hại của sâu
bệnh, trong đó phải kể đến bệnh chết nhanh và chết chậm cây hồ tiêu. Theo báo cáo
của Chi cục Bảo vệ thực vật năm (2005), tỷ lệ bệnh chết nhanh, chết chậm tại các
vùng sinh thái khác nhau, biến động từ: 15 – 30 %, tuy nhiên mức độ nhiễm bệnh ở
các vùng sinh thái khác nhau. Bệnh gây hại nặng nhất ở 2 xã Đăk Sin và Đạo Nghĩa
của huyện Đăk R’lấp, có những vườn tỷ lệ thiệt hại lên tới 80 – 90 %. Để đảm bảo
sản xuất đạt năng suất cao và phẩm chất tốt thì ngoài việc đầu tư về mặt khoa học kỹ
thuật thì một việc vô cùng quan trọng là chúng ta phải đánh giá rõ về tình hình sâu
bệnh hại trên chúng. Vì vậy để đáp ứng được sự đòi hỏi cấp thiết của sản xuất, chúng
tôi thực hiện đề tài:“Nghiên cứu và ứng dụng thực tế các giải pháp kỹ thuật canh
9
tác và quản lý tổng hợp một số sâu, bệnh hại chủ yếu trên cây hồ tiêu tại Đăk
Nông”.
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định thành phần các loại dịch hại chính trên cây hồ tiêu tại tỉnh Đăk Nông,
đề xuất hệ thống biện pháp quản lý cây trồng và dịch hại tổng hợp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất và an toàn cho môi trường, góp phần phát triển hồ tiêu bền vững
cho tỉnh Đăk Nông nói riêng và các tỉnh Tây Nguyên nói chung.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nấm Phytophthora sp. gây bệnh chết nhanh trên cây hồ
tiêu. Tuyến trùng Meloidogyne spp. gây vàng lá hồ tiêu
- Phạm vi nghiên cứu: Các vùng trồng tiêu chính của tỉnh Đăk Nông và phụ cận.
10
PHẦN CHÍNH CỦA BÁO CÁO
I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1. C¸c nghiªn cøu vÒ thµnh phÇn s©u bÖnh h¹i hå tiªu
Theo báo cáo của hiệp hội hồ tiêu thế giới, nhiều nguyên nhân làm hạn chế đến
năng suất của hồ tiêu, trong đó có yếu tố sâu bệnh. Các tác giả cho rằng sâu bệnh phát
sinh và gây hại ở tất cả các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây tiêu, mức độ gây
hại của chúng phụ thuộc vào giống tiêu, vào mùa vụ trồng và điều kiện thời tiết.
Sarma et al. (1989)[41] lại cho rằng ở Ấn Độ có 4 bệnh hại chính trên cây tiêu:
bệnh héo nhanh, bệnh héo chậm, bệnh đốm lá và vi khuẩn gây đốm lá.
Những bệnh chính ảnh hưởng đến tiêu ở Indonesia là: bệnh thối rễ, bệnh vàng
lá, bệnh sinh trưởng còi cọc (Sitepu & Kasim, 1991), (Sitepu, 1993)[42], [43]
Bệnh hại là một trong những yếu tố kìm hãm sự phát triển sản xuất tiêu ở
Sarawak, Malaysia. Có 11 bệnh quan trọng trên cây tiêu ở Malaysia, trong đó có 7
bệnh nhiễm bộ phận khí sinh và 4 bệnh phá hủy thân ngầm và rễ nhưng chỉ có bốn
bệnh chính có tầm quan trọng kinh tế là: bệnh thối gốc, bệnh đen quả, bệnh xoăn lá
và bệnh sần rễ (Keuh, 1990a, 1990b)[28], [29].
Ở giai đoạn vườn ươm, các bệnh đáng chú ý là: bệnh cháy thối lá (Do nấm
Rhizoctonia solani), bệnh héo thân (Sclerotium rolfsii). Tác giả Erwin (1996)[23] cho
rằng, trong vườn ươm cây con thường bị bệnh thối rễ do nấm Phytophthora sp. gây
ra.
Giai đoạn ruộng kinh doanh : các tác giả Erwin và O.K.Ribeiro (1996)[23]
cho rằng trên cây hồ tiêu thường có sự hiện diện gây hại của nấm Phytophthora
capsici, P. palmivora…). Bệnh xuất hiện đầu tiên làm cho cây bị héo nhẹ, chuyển
vàng và rụng sớm. Sau khi lá rụng, quả bị khô, bộ rễ của cây bị thối. Tuyến trùng hại
rễ (Meloidogyne, Pratylenchus…), rệp vảy, rệp sáp ...không chỉ là những sâu bệnh hại
nguy hiểm mà vết thương do chúng gây ra tạo điều kiện thuận lợi cho các loại nấm ký
sinh yếu gây hại và làm cho cây hồ tiêu chết nhanh hơn.
Kết quả điều tra giám định một số sâu bệnh hại chính trên cây tiêu tại Phú
quốc từ năm 1997 - 1999 của Chi cục BVTV tỉnh Kiên Giang đã xác định được 9 tác
nhân gây hại trên tiêu, trong đó có 3 tác nhân gây hại trầm trọng, đó là nấm
Phytophthora parasitica, Fusarium solani và Collectotrichum gloeosporioides. Chi
11
cục BVTV Kiên Giang cho biết có 3 loại côn trùng gây hại tiêu: rệp sáp, bọ ăn lá,
mối tiêu.
Theo thông báo của Chi cục BVTV tỉnh Đăk Nông, rệp sáp hại rễ và quả,
tuyến trùng Pratylenchus, Meloidogyne hại rễ, các loại nấm Pythium, Phytophthora
…gây thối rễ, héo cây là những tác nhân chủ yếu hạn chế năng suất và sản lượng hồ
tiêu ở vùng này. Ngoài ra các loại bệnh do vi rút, nấm thán thư, tảo… cũng gây hại
đáng kể ở nhiều vùng trồng hồ tiêu trong tỉnh.
Thành phần bệnh hại tiêu ở các tỉnh Miền Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông
Cửu Long gồm có 2 nhóm bệnh hại chính là nhóm bệnh hại thân lá (bao gồm: bệnh
thán thư, bệnh đen lá, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, bệnh gỉ lá) và nhóm bệnh hại rễ và
gốc thân (Phạm Văn Biên, 1989)[1].
Theo Nguyễn Ngọc Châu (1995b)[3] thành phần bệnh hại tiêu ở vùng Tân
Lâm, Quảng Trị bao gồm: bệnh sần rễ (bệnh tuyến trùng), bệnh thán thư, bệnh đen lá,
bệnh thối rễ, bệnh chết nhanh, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, tảo đỏ.
2. Những nghiên cứu về bệnh chết nhanh
2.1. Triệu chứng bệnh
Triệu chứng bệnh đầu tiên là héo nhẹ dây. Lá trở nên tái và dây rũ xuống. Lá
có thể bị rụng sớm, mép lá cong lại và trở nên vàng trước khi rụng. Đôi khi nhìn thấy
vết hoại ở phần cuối của lá. Sau khi lá rụng, quả trở nên nhăn nheo và khô lại. Hoa và
phần nhánh thân chết hoại, rụng khỏi đốt. Cuối cùng chỉ nhìn thấy 3 dây thân leo bám
vào trụ tiêu. Dây bị héo nhanh, trong vòng 7 – 14 ngày từ khi xuất hiện triệu chứng
héo đầu tiên với 75% số lá có thể bị rụng trong giai đoạn này. Nguyên nhân chính gây
héo là do phần cổ rễ giáp mặt đất của thân chính bị thối, mặc dù lá, thân, hoa quả biểu
hiện nhiễm bệnh. Khi cây bị héo rễ bên thối, phần thân dưới lớp vỏ biến màu nâu.
Trong một vài trường hợp phần gốc thân bị thối rất nhanh, lá không rụng mà còn đeo
bám nguyên trên dây thân, nên được gọi là bệnh chết nhanh. (Holliday và Mowat,
1963; Erwin và Ribeiro, 1996)[27], [23].
2.2. Xác định tác nhân gây bệnh
Tác nhân gây bệnh lần đầu tiên được xác định là Phytophthora palmivora var.
piperis (Muller, 1936)[37], sau được xác định là P. palmivora MF4 (Tsao et al.
1985). Cuối cùng được đặt tên là Phytophthora capsici sensu lato (Tsao và Alizadeh,
1988)[45].
12
2.3. Qui luật phát sinh và lan truyền của bệnh
Tàn dư cây bệnh là nguồn bệnh lây nhiễm ban đầu của nấm Phytophthora
capsici. Nguồn bệnh từ đất do mưa bắn lên cây gây nhiễm bộ phận lá ở gần sát mặt
đất. Bệnh phát triển nhanh trong suốt mùa mưa và khi nhiệt độ ngày và đêm chênh
nhau từ 19 – 230
C (Erwin and Ribeiro, 1996)[23]. Bệnh không biểu hiện triệu chứng
ở nhiệt độ > 280
C (Nambiar và Sarma, 1982)[38]. Bệnh còn phát triển khi trồng cây
hồ tiêu trên đất thiếu các nguyên tố vi lượng và dinh dưỡng như: Can xi, Magie, Ka li
nhưng lại có Nitơ cao làm cho bệnh phát triển mạnh. Một số côn trùng như: rệp, mối
là các vector mang nguồn bệnh lây nhiễm từ cây này sang cây khác (Erwin and
Ribeiro, 1996)[23].
Độ ẩm đất là một yếu tố môi trường quan trọng để cho nấm Phytophthora
sống sót. Nguồn nấm P. capsici (phân lập từ Lampung của Indonesia) có thể sống sót
hơn 20 tuần trong đất nhiệt đới có mầu đỏ và vàng ở độ ẩm tuyệt đối 100%. Nấm
sống sót trên tàn dư lá bệnh trong đất khoảng 11 tuần ở độ ẩm từ: 60-100%, trong khi
thời gian sống sót trên thân chỉ khoảng 8 tuần (Manohara,1988)[34].
P. capsici thường nhiễm ở các tán lá sát mặt đất, nhất là sau khi mưa lớn vào
đầu mùa mưa. Các du động bào tử xâm nhiễm vào mô cây sau 4 -6 giờ. Có 2 phương
thức xâm nhiễm: xâm nhiễm trực tiếp thông qua biểu bì, xâm nhiễm gián tiếp thông
qua khí khổng. Những đốm màu nâu đen xuất hiện sau 18 giờ (Manohara and
Machmud, 1986)[32].
2.4. Một số đặc điểm sinh học
Bào tử nang có dạng hình cầu, hình trứng, hình trứng ngược, hình bầu dục,
hình thoi, hình quả lê. Dạng hình bào tử nang thay đổi phụ thuộc ánh sáng và điều
kiện môi trường (Tsao và Alizadeh, 1988)[45]. Bào tử nang đa số thót dần ở cuống,
cuống nhỏ dài và rụng sớm với chiều dài cuống khác nhau từ: 35 - 138µm (Mchau và
Coffey, 1995)[36]. Tỷ lệ chiều dài và rộng khác nhau, 1,72 : 1 (Ershad, 1971)[24],
1,57 đến 2,19 trung bình 1,76 : 1 trên môi trường agar, 1,52 đến 2,10 trung bình
1,73 : 1 trong môi trường nước (Krober, 1985)[30], trong môi trường sáng 1,73 và
trong môi trường tối là 1,27 (Tsao và Alizadeh, 1988)[45] .
Cành bào tử phân sinh hình thành dưới ánh sáng thì phân nhánh không đều và
chỉ hình thành trụ gốc trong điều kiện nước cất. Các isolate (Phytophthora palmivora
MF4) phân lập từ cây ca cao và hồ tiêu sản sinh bào tử nang trên cành bào tử phân
13
sinh, cành bào tử này có đặc điểm là phân tán và phân cành. Bào tử nang có cuống
dài, rụng sớm, chiều dài cuống bào tử của các isolate phân lập trên cây ớt thay đổi từ :
37,5 – 98,6 µm, trên dưa chuột : 31,5 – 85,3µm (Ristaino,1990)[41].
2.5. Phòng trừ bệnh
Biện pháp tổng hợp để phòng trừ bệnh thối rễ là cần thiết. Bao gồm các biện
pháp: xây dựng hệ thống tưới, tiêu nước thích hợp, hạn chế cỏ dại, liều lượng và thời
gian bón phân sử dụng theo khuyến cáo, cắt tỉa những cành, nhánh hồ tiêu ở dưới
thấp, đặc biệt trong mùa mưa để làm giảm độ ẩm ở phần gốc và ngăn cản những lá ở
dưới thấp tiếp xúc nguồn bệnh Phytophthora ở trong đất và sử dụng những giống
kháng bệnh. Tuy nhiên, rất ít giống hồ tiêu và các cây họ Piper kháng với bệnh thối
rễ, nhưng cũng có một vài kết quả đạt được khi sử dụng một số giống kháng làm gốc
ghép ((Manohara et al., 1991)[31]. Khuyến cáo cho nông dân sử dụng giống kháng
như Natar 1 khi họ mở rộng diện tích trồng mới. Trong suốt mùa mưa hạn chế sự lây
lan nguồn bệnh lên tán lá dưới thấp, bón phân N, P, K tổng hợp chứa Kalicabonat cao
hơn Nitơ được báo cáo là có thể giảm được bệnh do Phytophthora capsici (Zaubin et
al., 1995)[50].
Trichoderma hazianum Rifai (BLT1) kết hợp với chất nền có tiềm năng tốt
trong phòng trừ bệnh thối gốc. Sự kết hợp chặt chẽ giữa vi sinh vật đối kháng với
chất thải hữu cơ bón vào đất làm giảm tỷ lệ bệnh thối rễ tới 50% trong điều kiện thí
nghiệm nhà lưới (Manohara và dan Wahyuno,1995)[35].
Hỗn hợp thuốc Boocdo, metalaxyl và fosetyl-A1 có hiệu quả khi phun trên lá.
Sử dụng metalaxyl tưới xung quanh vùng rễ cây trừ bệnh rễ và thân của hồ tiêu
(Erwin and Ribeiro, 1996)[23]. Thuốc trừ nấm được khuyến cáo sử dụng vào đầu
mùa mưa, phun 2 lần cách nhau 7 – 10 ngày. Để hạn chế sự gây hại của bệnh này,
Phan Quốc Sủng (1998)[10] cho rằng khi chớm bị bệnh có thể dùng thuốc Aliette,
Mexy – MZ và Furagan với nồng độ 0,2 % để phun lên cây và tưới vào gốc.
Theo tác giả Nguyễn Vĩnh Trường ( 2004)[14] hiện tượng chết nhanh trên hồ
tiêu ở Quảng Trị có sự tham gia gây hại của nấm Phytophthora và Pythium. Tiến
hành thí nghiệm ngâm rễ hồ tiêu trong dung dịch thuốc Phosacide 200 có tác dụng
phòng trị bệnh chết nhanh hồ tiêu do nấm Phytophthora gây ra. Tuy nhiên để áp dụng
trên diện rộng thì rất khó vì tốn công đào, bới rễ…
3. Những nghiên cứu về tuyến trùng sưng rễ (Meloidogyne incognita)
14
3.1. TriÖu chøng bÖnh
Theo Winoto (1972)[48] ở Sarawak, Malaysia bệnh vàng lá biểu hiện: lá mất
diệp lục, cây còi cọc và có triệu chứng thiếu dinh dưỡng nghiêm trọng. Triệu chứng
bệnh tăng thêm khi có sự kết hợp giữa sự nhiễm Meloidogyne incognita và Fusarium
solani, trong điều kiện khô hạn và đất nghèo dinh dưỡng.
Triệu chứng của bệnh hại là cây ngừng sinh trưởng, lá vàng, rụng đốt, ra hoa
và đậu quả kém. Tạo thành những nốt sần ở rễ tiêu là đặc điểm rất cơ bản và đặc
trưng của bệnh này, nếu bệnh nặng cây có thể chết. Nhìn chung các biểu hiện của
bệnh ở phần cây trên mặt đất rất khác nhau tùy theo mức độ bệnh nặng hay nhẹ
(Nguyễn Ngọc Châu và ctv., 1990)[4].
Phạm Văn Biên (1989)[1] cho rằng cây tiêu bị tuyến trùng hại nặng lúc đầu có
hiện tượng vàng đều các lá ở nửa dưới tán lá. Lá có màu vàng tươi và không có
những vết nâu, đen như ở bệnh nấm. Dần dần lá chuyển khô vàng, kém phát triển như
khi cây bị hạn hoặc thiếu phân.
Điều tra tại các vùng trồng hồ tiêu khác nhau đã ghi nhận cây hồ tiêu không
chỉ bị bệnh do nấm mà còn có sự hiện diện của nhiều loại tuyến trùng ký sinh trên rễ
(Nguyễn Ngọc Châu, 1993)[5] như: Meloidogyne, Radophonus, Rotylencholus…
cùng tác động gây hại lên bộ rễ của cây tiêu còn có một số nấm như: Fusarium,
Rhizoctonia… những thao tác trong khi bón phân, xới xáo đất và đặc biệt trong mùa
mưa nếu tạo ra các vết thuơng cho bộ rễ là điều kiện cho nấm bệnh xâm nhiễm và gây
hại bộ rễ, cuối cùng cây bị chết.
3.2. Đặc điểm sinh học
Tuyến trùng Meloidogyne incognita (Kofoid & White, 1919), Chitwood, 1949
là loài tuyến trùng nội ký sinh rễ thuộc: giống Meloidogyne, Họ Meloidogynidae, Bộ
Tylenchida
Cũng như các loài tuyến trùng gây hại cây khác, tuyến trùng Meloidogyne
incognita con cái nhiều hơn con đực, đẻ trứng thành từng bọc, trứng nở ra tuyến trùng
non.
M. incognita sinh sản đơn tính, mặc dù con đực phổ biến và có thể tập hợp ở
giai đoạn cuối để dẫn dụ con cái (Whitehead, 1998)[47].
Vòng đời của tuyến trùng M. incognita phát triển qua 5 giai đoạn chính: Trứng
- Ấu trùng tuổi 1 - Ấu trùng tuổi 2 - Ấu trùng tuổi 3 - Ấu trùng tuổi 4 - Tuyến trùng
15
trưởng thành. Trong 5 giai đoạn này thì ấu trùng tuổi 2 và tuyến trùng M. incognita
cái thường dùng để xác định loài. Khi nghiên cứu đặc điểm hình thái của tuyến trùng
M.i ở vùng Tân Lâm, Quảng Trị cho thấy chiều dài của ấu trùng tuổi 2 biến thiên từ
390 - 520 µm (Nguyễn Vũ Thanh, Nguyễn Ngọc Châu, 1993)[5]
Chiều rộng của ấu trùng tuổi 2 biến thiên từ 10,0 - 17,5 µm, trung bình từ 13,6 ± 1,3
µm. Chiều dài kim chích biến thiên từ 10 - 15 µm, trung bình 13,05 ± 0,90 µm.
Tuyến trùng cái có dạng quả lê, lúc nhỏ có màu trắng sữa, khi trưởng thành cơ
thể trong suốt, chiều dài biến thiên từ 570 - 970 µm, trung bình 785 ± 49,45 µm. So
với chiều dài của tuyến trùng M. incognita ở Tân Lâm, Quảng Trị (510 - 740 µm)
(Nguyễn Vũ Thanh và Nguyễn Ngọc Châu, 1993)[5] thì chiều dài của tuyến trùng
M. incognita ở Đắk Lắk có phần dài hơn.
Chiều dài kim chích từ 15 - 17 µm, trung bình 16,10 ± 0,40 µm. Theo Phạm Văn
Biên (1989)[1] chiều dài kim chích của tuyến trùng M. incognita cái từ 15 - 17 µm. Kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Vũ Thanh và Nguyễn Ngọc Châu (1993)[5] chiều dài kim
chích của tuyến trùng M. incognita cái ở Quảng Trị là 15 µm.
3.3. Các yếu tố sinh thái, môi trường ảnh hưởng đến mật độ tuyến trùng
Đặc tính đất như kết cấu, ẩm độ đất (Dropkin, 1980)[22] và pH (Wallace,
1970) [46] ảnh hưởng đến tuyến trùng. pH từ 5,6 - 5,8 thì tốt nhất cho sinh trưởng của
tiêu và cũng tốt cho mật độ tuyến trùng trong đất (Zaubin, 1979)[49].
Nhiệt độ và lượng mưa là những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến mật độ tuyến
trùng gây hại. Biên độ dao động của mật độ tuyến trùng trong năm do các yếu tố này
chi phối đến 7,5 lần. Đồng thời nhiệt độ và lượng mưa còn ảnh hưởng đến đường
phân bố của tuyến trùng. Loại đất trồng cũng có vai trò lớn đến sự phát triển của
tuyến trùng. Bệnh sần rễ phát triển mạnh trên đất basalt (Nguyễn Ngọc Châu và
Nguyễn Vũ Thanh, 1993)[5].
Phân bón hữu cơ và vô cơ cũng ảnh hưởng đáng kể đến mật độ tuyến trùng.
Thí nghiệm ở Tân Lâm cho thấy bón phân chuồng đã ủ hoai cho tiêu 20 - 40 kg/gốc
có khả năng giảm mật độ tuyến trùng 20 - 30 % (Nguyễn Ngọc Châu, 1995a)[2].
Giống tiêu khác nhau cũng có khả năng kháng bệnh tuyến trùng khác nhau.
Tại Tân Lâm tiêu sẻ lá nhỏ có khả năng chống bệnh tuyến trùng tốt hơn so với giống
tiêu Lada Belantoeng lá lớn nhập từ nơi khác đến (Nguyễn Ngọc Châu, 1995b)[3].
Cây trồng xen như đậu đỏ, cúc vạn thọ, đậu hồng có khả năng giảm mật độ