Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu úng dụng hỗn hợp chitosan - trà xanh trong bảo quản một số sản phẩm từ cá tra:Báo cáo tổng kết đề tài Khoa học và Công nghệ cấp trường
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
-----oOo-----
BÁO CÁO
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG NĂM 2013
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HỖN HỢP
CHITOSAN - TRÀ XANH TRONG BẢO QUẢN
MỘT SỐ SẢN PHẨM TỪ CÁ TRA
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC & THỰC PHẨM
TP. HCM, THÁNG 12 /2013
BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
-----oOo-----
BÁO CÁO
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG NĂM 2013
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HỖN HỢP
CHITOSAN - TRÀ XANH TRONG BẢO QUẢN
MỘT SỐ SẢN PHẨM TỪ CÁ TRA
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC & THỰC PHẨM
TP. HCM, THÁNG 12 /2013
i
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo Trƣờng Đại Học Công Nghiệp
TP.HCM, Ban lãnh đạo Viện Công nghệ Sinh học & Thực phẩm, Phòng Quản lý khoa
học và đào tạo sau Đại học đã tạo môi trƣờng làm việc, nghiên cứu thuận lợi cho đội
ngũ cán bộ giảng viên trong trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong bộ môn Công Nghệ Thực phẩm đã
hỗ trợ, chia sẻ, động viên chúng tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Hƣơng Thảo – Phó Giám đốc Trung
tâm công nghệ sau thu hoạch – Viện nghiên cứu và nuôi trồng thủy sản 2; KS Lê Thị
Diệu Thi – Giám đốc Chất lƣợng Tập đoàn Vĩnh Hoàn, KS Diệp Công Phƣớc – Phó
Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy sản Cửu Long, KS Lê Thị Trí – Giám đốc Chất
lƣợng Công ty Cổ phần Thực phẩm Bình Chánh đã nhiệt tình giúp đỡ chúng tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.
Ngoài ra, chúng tôi cũng xin cảm ơn sự tham gia hỗ trợ của nhóm sinh viên
DHTP3, DHTP4 và DHTP5.
ii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá ảnh hƣởng của hỗn hợp chitosan-trà
xanh đến chất lƣợng của hai sản phẩm từ cá tra (Pangasius hypophthalmus) là cá tra
fillet sấy khô và cá tra fillet đông lạnh trong thời gian bảo quản. Từ đó, đề xuất
phƣơng pháp xử lý phù hợp để cải thiện chất lƣợng của hai sản phẩm này dựa vào việc
đánh giá khả năng oxy hóa lipid, sự phân giải protein, sự biến đổi màu sắc, pH và khối
lƣợng của từng sản phẩm trong một khoảng thời gian bảo quản.
Đối với sản phẩm cá tra fillet sấy khô: các hợp chất trong trà xanh đƣợc chiết ra
theo phƣơng pháp trích ly bằng nƣớc ở nhiệt độ 90oC, dịch trích ly này đƣợc sử dụng
nhƣ là dung dịch gốc để chuẩn bị dung dịch trà 10% và dung dịch trà 10% + chitosan
0,5% (trong dung dịch acid acetic 1%). Có 6 mẫu khảo sát: mẫu không ngâm trà và
không nhúng chitosan, trà (ĐC), mẫu không ngâm trà nhúng chitosan (NC), mẫu
không ngâm trà nhúng chitosan, trà (NCT), mẫu ngâm trà và không nhúng chitosan,
trà (NT), mẫu ngâm trà nhúng chitosan (NTNC) và cuối cùng là mẫu ngâm trà nhúng
chitosan, trà (NTNCT). Định kì 10 ngày kiểm tra mẫu theo các chỉ tiêu: mức độ oxy
hóa thông qua việc xác định chỉ số TBARS, hàm lƣợng nitơ amoniac, sự thay đổi màu
sắc, pH, khối lƣợng. Sau 40 ngày khảo sát, mẫu cho chất lƣợng tốt nhất là mẫu
NTNCT với giá trị TBARS là 3.63 mgMDA/kg, hàm lƣợng nitơ amoniac là 34.29
mg/100g và không có sự khác biệt về màu sắc cũng nhƣ độ hao hụt khối lƣợng so với
mẫu đối chứng, đồng thời, giá trị pH của mẫu này cũng ít có sự biến động. Việc sử
dụng kết hợp chitosan và trà xanh có khả năng duy trì chất lƣợng sản phẩm.
Đối với sản phẩm cá tra fillet đông lạnh: dịch trích ly trà xanh cũng đƣợc thu
nhận tƣơng tự nhƣ đã trình bày ở trên. Sau đó, dịch trích ly trà xanh 8% đƣợc sử dụng
để rửa cá tra fillet và dùng để hòa tan chitosan 2% (trong acid acetic 1%). Có 5 mẫu
khảo sát: mẫu không rửa trà, nhúng chitosan (KTC), mẫu không rửa trà, nhúng
chitosan, trà (KTCT), mẫu rửa trà, nhúng chitosan (TC), mẫu rửa trà, nhúng chitosan,
trà (TCT), cuối cùng là mẫu đối chứng, không rửa trà và không nhúng chitosan (DC),
các mẫu đƣợc đông lạnh. Định kì 15 ngày kiểm tra mẫu theo các chỉ tiêu: chỉ số
TBARS, hàm lƣợng nitơ amoniac, sự thay đổi màu sắc, pH, khối lƣợng. Sau 60 ngày,
iii
kết quả thu đƣợc nhƣ sau: Mẫu TC có chất lƣợng tốt nhất với chỉ số TBARS là
1.12mgMDA/kg, hàm lƣợng nito amoniac là 12.2 mg/100g. Trà xanh và chitosan có
khả năng làm chậm quá trình oxy hóa, tác dụng này thể hiện rõ rệt khi cá tra fillet
đƣợc rửa trà và nhúng hỗn hợp chitosan-trà. Việc sử dụng chitosan và trà xanh không
ảnh hƣởng tới độ sáng của mẫu, màu sắc đặc trƣng của cá đƣợc giữ ổn định khi nhúng
chitosan. Hiệu suất rã đông của các mẫu có nhúng chitosan cao hơn hẳn mẫu đối
chứng.
Từ các kết quả thu đƣợc, chúng tôi đã đề xuất qui trình sản xuất cá tra fillet sấy
khô và cá tra fillet đông lạnh với các công đoạn xử lý bằng trà xanh hoặc hỗn hợp
chitosan-trà xanh.