Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu ứng dụng anchor modeling và khung nhìn thực để nâng cao hiệu quả quản lý điểm học sinh tại trường thpt ba gia tỉnh quảng ngãi
PREMIUM
Số trang
246
Kích thước
9.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
855

Nghiên cứu ứng dụng anchor modeling và khung nhìn thực để nâng cao hiệu quả quản lý điểm học sinh tại trường thpt ba gia tỉnh quảng ngãi

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

-------------------------------------

TRẦN DUY BÌNH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ANCHOR MODELING

VÀ KHUNG NHÌN THỰC ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ

QUẢN LÝ ĐIỂM HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT

BA GIA TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành : Hệ thống thông tin

Mã số : 848.01.04

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HỆ THỐNG THÔNG TIN

Đà Nẵng - Năm 2019

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trần Quốc Vinh

Phản biện 1: TS. Nguyễn Đình Lầu

Phản biện 2: GS. TS. Nguyễn Thanh Thủy

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ ngành Hệ thống thông tin họp tại trường Đại học

Sư phạm vào ngày 06 tháng 4 năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN

- Khoa Công nghệ thông tin, trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

Trong cuộc sống hiện nay, khoa học kỹ thuật ngày tiến bộ

công nghệ phần mềm được ứng dụng rộng rãi trong tất cả mọi lĩnh

vực, trong giáo dục việc ứng dụng các phần mềm càng có ý nghĩa và

rất cần thiết. Tin học hoá công tác quản lý giáo dục và xây dựng hệ

thống thông tin quản lý giáo dục là một nhiệm vụ trọng tâm của Bộ

Giáo dục và Đào tạo trong chương trình tin học hoá quản lý hành

chính nhà nước và chương trình xây dựng chính phủ điện tử. Để triễn

khai công tác tin học hoá quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông,

Cục Công nghệ thông tin – Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nghiên cứu và

triển khai xây dựng các hệ thống thông tin quản lý giáo dục và phần

mềm quản lý giáo dục. Trong hệ thống này có nhiều phần mềm

chẳng hạn như phần mềm VEMIS, trong phần mềm VEMIS có phân

hệ quản lý điểm cho học sinh cho phép nhập, sửa, xoá, tính điểm

trung bình của học sinh và lưu dữ liệu điểm của học sinh lại. Hoặc

như phần mềm SMAS (School Management System) của Tập đoàn

Viễn thông Quân đội viettel triễn khai áp dụng, Vnedu (VietNam

Education Networdk ) của tập đoàn VNPT, nhìn chung hai phần mềm

SMAS và VnEdu đều xây dựng dựa trên nền tảng điện toán đám

mây, cho phép xử lý tập trung dữ liệu, xử lý linh hoạt.

Những ứng dụng của hệ thống thông tin trong lĩnh vực quản

lý là những ứng dụng vô cùng quan trọng. Nó không những giải

phóng công sức cho những người quản lý mà còn đem lại sự chính

xác và nhanh nhạy trong quản lý.

Đặc biệt các thao tác cập nhật (update) dữ liệu xóa dữ liệu cũ

và thay vào đó bằng những giá trị mới, thao tác xóa (delete) dữ liệu

thực hiện xóa hoàn toàn bản ghi từ cơ sở dữ liệu. Trong khi đó cơ sở

2

dữ liệu (CSDL) thời gian lại lưu dữ liệu trong quá trình tiến hóa và

cho phép tìm kiếm lịch sử trên đó. Cụ thể, cơ sở dữ liệu thời gian cho

phép truy cập dữ liệu ở thời điểm cuối cùng, một thời điểm bất kỳ

trong quá khứ hoặc truy cập đến lịch sử thay đổi dữ liệu trong một

khoảng thời gian nào đó. Dữ liệu phụ thuộc vào thời gian và thời

điểm thay đổi dữ liệu phải được ghi lại. Đồng thời để tiết kiệm thời

gian và chi phí nhưng vẫn đạt được hiệu quả cao trong công tác quản

lý. Khung nhìn thực (KNT) là một kỹ thuật giúp cải thiện và nâng

cao tốc độ thực thi đối với các truy vấn phức tạp, có tần suất sử dụng

cao trên một lượng dữ liệu lớn. Ý tưởng của KNT là dựa trên các

bảng kết quả sẵn có để trả lời truy vấn một cách nhanh chóng mà

không cần thực thi lại truy vấn. Đối với những truy vấn phức tạp bao

gồm nhiều phép nối và các hàm thống kê, hiệu quả sử dụng KNT

càng rõ rệt, đặc biệt khi áp dụng trên một lượng dữ liệu đủ lớn, do đã

bỏ qua các bước thực thi phép nối và các hàm thống kê vốn là những

thành phần chiếm nhiều chi phí trong quá trình thực thi truy vấn. Hơn

nữa, những thao tác dữ liệu truyền thống chỉ cho phép truy cập dữ

liệu ở thời điểm hiện tại, không thể truy cập đến các phiên bản dữ

liệu trong quá khứ.

Xuất phát từ những ý tưởng trên và được sự đồng ý hướng

dẫn của tiến sĩ Nguyễn Trần Quốc Vinh, tôi chọn đề tài: “Nghiên

cứu ứng dụng Anchor Modeling và khung nhìn thực để nâng cao

hiệu quả quản lý điểm học sinh tại trường THPT Ba Gia tỉnh

Quảng Ngãi” để làm luận văn thạc sỹ.

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ANCHOR MODELING VÀ

KHUNG NHÌN THỰC

1.1. Tổng quan về Anchor Modeling

1.1.1. Giới thiệu

Kỹ thuật mô hình hóa AM cho phép biểu diễn mạnh mẽ và

linh hoạt những thay đổi. Tất cả các thay đổi đều được thực hiện dưới

hình thức các phần mở rộng, làm cho các phiên bản khác nhau của

một mô hình liên tục có sẵn như là tập con của mô hình mới nhất [6].

Điều này cho phép truy vấn phiên bản chéo một cách dễ dàng [7].

Đây cũng là một lợi ích quan trọng trong các môi trường kho dữ liệu

bởi vì các ứng dụng không bị ảnh hưởng bởi sự phát triển của mô

hình dữ liệu. AM, kết hợp chuẩn hoá [10] [15] lược đồ quan hệ và

tính cạnh tranh để cung cấp kỹ thuật mô hình hoá CSDL linh hoạt

cho dữ liệu tiến hoá. AM cung cấp hệ thống các nguyên tắc [14], theo

đó mô hình thu được có thể được triển khai theo mô hình dữ liệu

quan hệ một cách đơn giản. Kết quả trực tiếp là CSDL thời gian đạt

chuẩn 6NF.

AM cung cấp cơ chế mở rộng không huỷ, theo đó cho phép

khả năng quản trị thay đổi dữ liệu rất mạnh và mềm dẻo. Các thao tác

dữ liệu thông thường làm cho người dùng chỉ có thể truy cập đến

phiên bản dữ liệu cuối cùng, không thể truy cập đến các phiên bản dữ

liệu trong quá khứ.

Đặc biệt, các thao tác cập nhật (update) dữ liệu xoá giá trị cũ

và thay vào đó bằng giá trị mới, thao tác xoá (delete) dữ liệu thực

hiện xoá hoàn toàn bản ghi từ CSDL. Với AM, lịch sử hoá được thực

hiện bằng cách sử dụng thời điểm thay đổi dữ liệu. Thời điểm này bắt

4

đầu một khoảng thời gian kết thúc bởi việc thêm mới một bản ghi

một thể hiện của thực thể cùng định danh với thời điểm thay đổi trễ

hơn. Thay vì thay giá trị cũ bằng giá trị mới hay xoá bản ghi, AM giữ

nguyên bản ghi cũ, thêm mới một bản ghi và đánh dấu các phiên bản

bản ghi theo thời gian.

1.1.2. Những khái niệm cơ bản về mô hình hóa AM

1.1.3. Cơ sở dữ liệu có yếu tố thời gian

1.1.3.1. Khái niệm cơ sở dữ liệu có yếu tố thời gian

1.1.3.2. Thời điểm thay đổi

1.1.3.3. Thời điểm ghi nhận

1.1.3.4. Thời điểm diễn ra

1.1.4. Truy cập dữ liệu

Dữ liệu về quê quán của học sinh có thể thay đổi theo thời

gian, vì thế muốn biết tại thời điểm ti nào đó học sinh có quê quán ở

đâu ta cần phải xác định thời điểm để truy cập dữ liệu cho chính xác

1.2. Tổng quan về khung nhìn thực

1.2.1. Giới thiệu chung

Ý tưởng ứng dụng KNT là kết quả thực thi các truy vấn được

giữ lại.

Nếu như dữ liệu cần để trả lời một truy vấn có trong KNT,

thì chúng sẽ được truy xuất bằng cách quét các bảng KNT khi xuất

hiện truy vấn. Khi đó, các chi phí bao gồm trong việc xét khả năng sử

dụng KNT và quét các bảng KNT đó, và không bao gồm các thao tác

đắt giá như nối (JOIN), tổng kết (SUM, COUNT, AVG, MIN, MAX)

và nhóm (GROUP BY). Rõ ràng, KNT không cho phép nâng cao

năng suất trong tất cả các trường hợp, hiệu quả ứng dụng chúng có

thể giảm đi rõ rệt nếu thường xuyên xảy ra thay đổi dữ liệu trong các

bảng gốc sử dụng để tạo KNT (hay KNT sử dụng). Nghĩa là, lợi ích

5

sử dụng KNT thể hiện ở sự chênh lệch tổng chi phí duy trì KNT và

tổng chi phí thực thi các truy vấn trên các bảng gốc [1].

Sử dụng KNT vi phạm một số yêu cầu của lý thuyết thiết kế

CSDL, chẳng hạn, vi phạm tính dư thừa và các bất thường, và nó đòi

hỏi chi phí duy trì. Tuy nhiên, một khi các “tác hại” của nó là rất nhỏ

so với “lợi ích” do nó mang lại, thì chúng ta có thể bỏ qua các “tác

hại” đó. Các ưu điểm ứng dụng KNT bao hàm trong việc nâng cao

năng suất hệ thống thông tin nhờ: Rút ngắn thời gian thực thi các truy

vấn; Giảm số lượng các lần đọc/ghi vật lý, bởi vì khối lượng dữ liệu

cần xử giảm; Giảm tải bộ vi xử lý trung tâm và tài nguyên nói chung;

Giảm khối lượng thao tác nối, sắp xếp cũng như tính các hàm thống

kê.

Vấn đề sử dụng các KNT để trả lời các truy vấn nhận được

sự quan tâm đáng kể dưới dạng ứng dụng chúng trong nhiều ứng

dụng quản trị dữ liệu, chẳng hạn như trong liên kết dữ liệu, trong các

kho dữ liệu, trong thiết kế web, trong tối ưu hoá truy vấn và thậm chí,

KNT được ứng dụng trong bài toán cập nhật các KNT. Khi ứng dụng

KNT, hệ quản trị CSDL phải giải quyết bài toán được định dạng như

sau: cho một truy vấn trên một lược đồ CSDL và tập hợp các KNT

trên chính lược đồ CSDL đó, có thể sử dụng các truy vấn đến các

KNT để trả lời truy vấn đó hay không.

1.2.2. Ứng dụng KNT trong hệ quản trị cở sở dữ liệu

Microsoft SQL Server

1.2.3. Cập nhật KNT

Tuỳ thuộc vào cách thức thực hiện, cập nhật được chia thành

ba phương pháp chính, đó là hoàn toàn, gia tăng và ép buộc. Cập nhật

hoàn toàn thực tế là tạo lại KNT bằng cách thực thi truy vấn trên cơ

sở KNT đã được tạo ra. Cập nhật gia tăng chỉ sửa đổi phần dữ liệu

6

trong KNT liên quan đến các thay đổi dữ liệu trong các bảng gốc.

Cập nhật ép buộc là khi có khả năng thì thực hiện cập nhật gia tăng,

còn nếu không thì sử dụng cập nhật hoàn toàn. Phụ thuộc vào thời

hạn đưa các thay đổi vào các bảng KNT, các cơ chế cập nhật được

phân ra đồng bộ và không đồng bộ. Cập nhật đồng bộ được thực thi

không chậm trễ ngay khi có thay đổi dữ liệu trong bảng gốc như một

phần của giao tác thực hiện thay đổi đó. Ngược lại, cập nhật không

đồng bộ được thực hiện vào một thời điểm nào đó sau khi các giao

tác sửa đổi dữ liệu trong bảng gốc đã được cố định.

1.3. Kết luận Chương 1

Chương này đã tập trung nghiên cứu tổng quan về AM và

KNT. Trong AM ta tập trung nghiên cứu các khái niệm cơ bản về

AM, CSDL có yếu tố thời gian, dữ liệu tiến hóa, mô hình dữ liệu với

AM và lợi ích mà AM mang lại. Còn trong khung nhìn thực ngoài

tìm hiểu tổng quan về khung nhìn thực ta tìm hiểu các ứng dụng của

KNT, các cơ chế cập nhật KNT và ứng dụng của KNT.

AM là một công cụ mô hình hoá CSDL cho phép tạo các

mô hình dữ liệu thời gian sử dụng 6NF. CSDL AM lưu lại tất cả các

phiên bản dữ liệu, cho phép truy cập đến dữ liệu ở bất kỳ thời điểm

nào trong quá khứ với tốc độ truy cập rất cao. Mô hình hóa AM hỗ

trợ mô hình hóa thông tin linh hoạt bằng cách đáp ứng yêu cầu rằng

toàn bộ miền, cơ quan, doanh nghiệp phải được mô hình hóa trong

một bước duy nhất. Khả năng của một mô hình bao gồm tất cả

không phải là một lựa chọn thực tế. Hơn nữa, tại một số thời điểm,

một sự thay đổi có thể xảy ra mà không thể lường trước được. Mô

hình hóa AM được xây dựng dựa trên giả định rằng không bao giờ

có thể thực hiện được các dự đoán hoàn hảo. Một mô hình không

được xây dựng để trở thành mô hình cuối cùng mà nó được xây

7

dựng để được thay đổi.

Sử dụng KNT để rút ngắn thời gian thực thi các truy vấn;

Giảm số lượng các lần đọc/ghi vật lý, bởi vì khối lượng dữ liệu cần

xử giảm; Giảm tải bộ vi xử lý trung tâm và tài nguyên nói chung;

Giảm khối lượng thao tác nối, sắp xếp cũng như tính các hàm thống

kê.

8

CHƯƠNG 2

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU NĂNG HỆ THỐNG BẰNG

ANCHOR MODELING VÀ KHUNG NHÌN THỰC

2.1. Quản lý điểm học sinh ở trường THPT

2.1.1. Yêu cầu

Cùng với sự phát triển nhanh chóng về phần cứng máy tính,

các phần mềm ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, hoàn thiện hơn

và hỗ trợ hiệu quả cho con người. Việc quản lý điểm số học sinh

trong trường THPT nếu không có sự hỗ trợ của tin học, việc quản lý

này phải cần khá nhiều người, chia thành nhiều khâu, mới có thể

quản lý được toàn bộ hồ sơ học sinh (thông tin, điểm số,..), lớp học

(sĩ số, giáo viên chủ nhiệm,..), giáo viên, ... cũng như các nghiệp vụ

tính điểm trung bình, xếp loại học lực học sinh toàn trường. Các công

việc này đòi hỏi nhiều thời gian và công sức, mà sự chính xác và hiệu

quả không cao, vì đa số đều làm bằng thủ công ít tự động. Một số

nghiệp vụ như tra cứu, thống kê, hiệu chỉnh thông tin khá vất vả.

Ngoài ra còn khó khăn về vấn đề lưu trữ đồ sộ, dễ thất lạc, tốn kém.

Trong khi đó các nghiệp vụ có thể tin học hóa một cách dễ dàng. Với

sự giúp đỡ của tin học, việc quản lý học sinh trở nên đơn giản, thuận

tiện, nhanh chóng và hiệc quả hơn rất nhiều.

2.1.2. Thực trạng

Hiện nay việc quản lý điểm trong trường THPT đã có những

phần mềm triển khai áp dụng như: phần mềm VEMIS, phần mềm

SMAS, phần mềm Vnedu, phần mềm VietSchool, ... nhìn chung các

phần mềm này đều thực hiện các thao tác trong việc quản lý điểm

học sinh một cách linh hoạt, chính xác. Nhưng các thao tác cập nhật

(update) dữ liệu xóa dữ liệu cũ và thay vào đó bằng những giá trị

mới, thao tác xóa (delete) dữ liệu thực hiện xóa hoàn toàn bản ghi từ

9

cơ sở dữ liệu CSDL chỉ lưu giữ lại dữ liệu ở thời điểm cuối cùng mà

các dữ liệu thay đổi trước đó không còn nữa. Muốn truy tìm các dữ

liệu cũ đã thay đổi trước đó ta không tìm được.

Hơn nữa, các thao tác tìm kiếm, tính toán điểm trung bình

cho học sinh, xếp loại học lực học sinh thực hiện tốn thời gian nhiều.

2.1.3. Đề xuất giải pháp

Trong CSDL, muốn dữ liệu thời gian lưu lại, nghĩa là lưu dữ

liệu trong quá trình thay đổi và cho phép tìm kiếm lịch sử trên đó. Cụ

thể, cơ sở dữ liệu thời gian cho phép truy cập dữ liệu ở thời điểm

cuối cùng, một thời điểm bất kỳ trong quá khứ hoặc truy cập đến lịch

sử thay đổi dữ liệu trong một khoảng thời gian nào đó. Dữ liệu phụ

thuộc vào thời gian và thời điểm thay đổi dữ liệu phải được ghi lại.

Đồng thời để tiết kiệm thời gian và chi phí nhưng vẫn đạt được hiệu

quả cao trong công tác quản lý. KNT là một kỹ thuật giúp cải thiện

và nâng cao tốc độ thực thi đối với các truy vấn phức tạp, có tần suất

sử dụng cao trên một lượng dữ liệu lớn. Ý tưởng của KNT là dựa trên

các bảng kết quả sẵn có để trả lời truy vấn một cách nhanh chóng mà

không cần thực thi lại truy vấn. Đối với những truy vấn phức tạp bao

gồm nhiều phép nối và các hàm thống kê, hiệu quả sử dụng KNT

càng rõ rệt, đặc biệt khi áp dụng trên một lượng dữ liệu đủ lớn, do đã

bỏ qua các bước thực thi phép nối và các hàm thống kê vốn là những

thành phần chiếm nhiều chi phí trong quá trình thực thi truy vấn.

Chính vì thế tôi đề xuất áp dụng AM và KNT vào việc quản lý điểm

học sinh THPT.

2.2. Hệ thống thông tin quản lý điểm học sinh tại trường

THPT Ba Gia tỉnh Quảng Ngãi

2.2.1. Mô tả hệ thống

2.2.2. Mô tả các chức năng của hệ thống

10

Hệ thống thực tế có nhiều chức năng, ở đây chỉ mô tả các

chức năng tổng quát như sau

2.2.2.1. Quản lí hệ thống

2.2.2.2. Nhập thông tin

2.2.2.3. Xử lý thông tin

2.2.2.4. Báo cáo

2.3. Mô hình cơ sở dữ liệu hiện tại

2.3.1. Các mối kết hợp

2.3.1.1. Mối kết hợp CO

2.3.1.2. Mối kết hợp CO1

2.3.1.3. Mối kết hợp CO2

2.3.1.4. Mối kết hợp COD

2.3.1.5. Mối kết hợp DAY

2.3.1.6. Mối kết hợp HOC

2.3.1.7. Mối kết hợp THUOC

2.3.1.8. Mối kết hợp THUOC1

2.3.1.9. Mối kết hợp THUOC2

2.3.1.10. Mối kết hợp HS1

2.3.1.11. Mối kết hợp HS2

2.3.1.12. Mối kết hợp HS3

2.3.2. Dữ liệu hiện tại

2.3.3. Mô tả quá trình thao tác dữ liệu của một số chức

năng

2.4. Mô hình hóa dữ liệu theo AM

2.4.1. Mô tả thuộc tính trong AM

Từ mô hình thực thể kết hợp và mô hình dữ liệu quan hệ, ta

mô tả lại CSDL quản lí điểm của trường THPT Ba Gia theo định

nghĩa của AM

11

2.4.2. Mô tả các mối quan hệ trong AM

Dựa vào mô hình thực thể kết hợp, mô hình dữ liệu quan hệ

và các định nghĩa về mối quan hệ trong AM, ta mô tả các mối quan

hệ theo AM

2.4.3. Mô hình AM với CSDL hiện tại

Bằng công cụ Anchor Modeler được cung cấp tại website

http://www.anchormodeling.com/modeler/latest/, mô hình dữ liệu

Anchor được thiết như trên hình 2.5. Mã nguồn đặc tả mô hình trong

định dạng XML như trong phụ lục A. Mã nguồn này có thể được tải

lên công cụ Anchor Modeler để sử dụng trực tiếp. Công cụ Anchor

Modeler cho phép sinh mã SQL để tạo CSDL, bao gồm cả các bảng

mô tả các tập thực thể, thuộc tính và các mối quan hệ cũng như các

hàm theo thời điểm và các khung nhìn cho phép truy cập đến dữ liệu

vào bất kỳ thời điểm nào trong quá khứ. Phụ lục B bao gồm một số

đoạn mã SQL cho trường hợp SQL Server.

2.5. Ứng dụng KNT trong CSDL AM

2.5.1. Ứng dụng KNT

2.5.2. Xây dựng Trigger

Với AM trong SQL Server [2] [3], chỉ cần tạo và cập nhật

các KNT của khung nhìn cuối và hàm theo thời điểm khi có các sự

kiện trên các bảng được sinh ra từ thuộc tính biến thiên, thuộc tính

biến thiên giới hạn, quan hệ biến thiên và quan hệ biến thiên giới hạn.

Một khi đã có các KNT là kết quả thực thi truy vấn bao gồm phép nối

ngoài và hàm gộp MAX, có thể dùng công cụ có sẵn của SQL Server

để tạo các khung nhìn chỉ mục hoá khác.

Có thể thực hiện cập nhật bảng KNT cho khung nhìn cuối,

cho mỗi bản ghi từ tập bảng được thêm mới vào bảng gốc (bảng tham

gia vào truy vấn tạo khung nhìn cuối): i) xác định khoá; ii) xác định

12

bộ giá trị khoá và giá trị thuộc tính; iii) cập nhật giá trị thuộc tính

trong bảng KNT với điều kiện bộ giá trị khoá trùng với bộ giá trị

khoá trong bản ghi mới.

2.5.2.1. Trigger cập nhật lại điểm hệ số 1 thay đổi theo thời

gian

2.5.2.2. Trigger cập nhật lại các KNT tong1, tong2, tong3 khi

Insert, Delete, Update

2.6. Kết luận Chương 2

Chương này tập trung nghiên cứu tổng quan hệ thống quản lý

điểm cho học sinh tại trường THPT Ba Gia tỉnh Quảng Ngãi, các

thao tác trong hệ thống, xây dựng CSDL trong SQL Server cho hệ

thống, cách truy vấn cho các một số thao tác.

Từ mô hình thực thể kết hợp và mô hình dữ liệu quan hệ, ta

mô tả lại CSDL quản lí điểm của trường THPT Ba Gia theo định

nghĩa của AM, thiết kế mô hình AM cho CSDL, cách thức truy vấn

cho các thao tác trên CSDL AM. Ngoài ra bằng công cụ Anchor

Modeler cho phép sinh mã SQL để tạo CSDL, bao gồm cả các bảng

mô tả các tập thực thể, thuộc tính và các mối quan hệ cũng như các

hàm theo thời điểm và các khung nhìn cho phép truy cập đến dữ liệu

vào bất kỳ thời điểm nào trong quá khứ.

Từ CSDL AM ta ứng dụng khung nhìn thực vào trong việc

thực hiện một số truy vấn nhằm tăng tốc độ thực hiện các truy vấn

13

CHƯƠNG 3

THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ

Thử nghiệm được thực hiện trên máy tính có cấu hình: Intel

Core i3, CPU 1.7 GHz, RAM 4Gb; Hệ điều hành Windows 7, SQL

Sever 2014

Dữ liệu sử dụng thử nghiệm như sau:

Bảng 3.1. Mô tả dữ liệu thử nghiệm

TT Tên bảng Số lượng bản ghi

1 HOCSINH 1200

2 PHUHUYNH 1200

3 GIAOVIEN 100

4 BANGDIEM 14400

5 MONHOC 12

6 LOP 33

7 HOCKY 2

8 NAMHOC 1

9 HANHKIEM 4

10 DIEM_HS1 14410

11 DIEM_HS2 14410

12 DIEM_HS3 14410

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!