Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu tổng hợp nano bạc từ dung dịch agno3 bằng tác nhân khử dịch chiết nước lá bồ ngót và ứng dụng của chúng.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP NANO BẠC
TỪ DUNG DỊCH AgNO3 BẰNG TÁC NHÂN
KHỬ DỊCH CHIẾT NƯỚC LÁ BỒ NGÓT
VÀ ỨNG DỤNG CỦA CHÚNG
Chuyên ngành: HÓA HỮU CƠ
Mã số: 60.44.01.14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ TỰ HẢI
Phản biện 1: PGS. TS. Lê Thị Liên Thanh
Phản biện 2: PGS. TS. Trần Thị Xô
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 19
tháng 12 năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bạc và các hợp chất của bạc từ xa xưa đã được con người
dùng để phòng bệnh do đặc tính kháng lại một số chủng loại vi
khuẩn, virus, tảo và nấm. Từ đầu thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX, bạc
và các hợp chất của bạc càng được sử dụng rộng rãi hơn trong việc
điều trị các vết bỏng và khử trùng.
Sau khi thuốc kháng sinh được phát minh và đưa vào ứng
dụng với hiệu quả cao người ta không còn quan tâm đến tác dụng
kháng khuẩn của bạc nữa. Tuy nhiên, từ những năm gần đây, người
ta lại quan tâm trở lại khả năng diệt khuẩn, khả năng xúc tác và các
ứng dụng khác của bạc, đặc biệt là dạng hạt có kích thước nano.
Các nghiên cứu đã cho thấy rằng khi ở kích thước nano (từ 1-
100 nm), hoạt tính sát khuẩn của bạc tăng lên khoảng 50000 lần so
với bạc dạng khối, như vậy 1 g bạc nano có thể sát khuẩn cho hàng
trăm m2
chất nền. Sỡ dĩ nano bạc hiện nay đang được nghiên cứu ứng
dụng rộng rãi trong đời sống vì nano bạc ở trạng thái keo nên không
bị thất thoát khi chùi rửa vậy nên khả năng kháng khuẩn sẽ có tác
dụng trong suốt quá trình tồn tại của sản phẩm. Ngoài ra nano bạc
không gây tác dụng phụ cho người sử dụng, không gây độc cho
người và vật nuôi khi nhiễm lượng nano bạc bằng nồng độ diệt khuẩn
(khoảng nồng độ < 100ppm), không gây ô nhiễm môi trường.
Bạc xuất hiện một cách tự nhiên, không độc, không dị ứng và
vô hại đối với tất cả các loài động vật và môi trường. Điều chế hạt
nano có nhiều cách khác nhau, trong đề tài này tôi hướng tới phương
pháp rẻ tiền và an toàn là tổng hợp từ thực vật. Quá trình điều chế hạt
nano là lành tính, không sử dụng bất kì hóa chất độc hại nào.
2
Rau ngót, bù ngót, bồ ngót, hay rau tuốt (danh pháp hai
phần: Sauropus androgynus) là một loài cây bụi mọc hoang ở vùng
nhiệt đới Á châu nhưng cũng được trồng làm một loại rau ăn ở một
số nước, như ở Việt Nam. Trong ẩm thực Việt Nam, người ta dùng
rau ngót nấu canh với thịt băm, hoặc có khi chỉ nấu suông vì rau có
sẵn vị ngọt. Theo Đông y, lá rau ngót có vị bùi ngọt, tính mát, rễ vị
hơi ngăm đắng. Cả lá và rễ đều có tác dụng mát huyết, hoạt huyết, lợi
tiểu, giải độc. Lá rau ngót chữa ban sởi, ho, viêm phổi, sốt cao, đái
rắt, tiêu độc. Rễ còn có tác dụng lợi tiểu, thông huyết, kích thích tử
cung co bóp.
Sự kết hợp của dung dịch AgNO3 với dịch chiết lá bồ ngót có
thể thu được sản phẩm đó là bạc nano. Với kích thước này, hạt nano
bạc có tính chất vượt trội, ưu việt hơn rất nhiều so với bạc ở kích
thước lớn, vì bạc nano là vật liệu có diện tích bề mặt riêng rất lớn, có
đặc tính kháng khuẩn rất tốt, làm xúc tác quang mà không gây tác
dụng phụ, an toàn với sức khỏe con người.
Với những lý do đã nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài
nghiên cứu với nội dung: “Nghiên cứu tổng hợp nano bạc từ dung
dịch AgNO3 bằng tác nhân khử dịch chiết nƣớc lá bồ ngót và ứng
dụng của chúng”.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Lá bồ ngót tươi được thu mua tại các chợ trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
3. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng quy trình tạo nano bạc bằng dung dịch AgNO3 từ
dịch chiết nước lá bồ ngót.
- Thử tác dụng làm xúc tác quang của hạt nano bạc tạo được
để phân huỷ xanh metylen
3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập các thông tin tài liệu liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu các phương pháp thực nghiệm sử dụng trong quá
trình nghiên cứu.
- Xử lý các thông tin về lý thuyết để đưa ra các vấn đề thực
hiện trong quá trình nghiên cứu.
Nghiên cứu thực nghiệm
- Phương pháp chiết tách: phương pháp chưng ninh sử dụng
dung môi là nước.
- Phương pháp xác định các thông số hóa lý: xác định độ
ẩm, hàm lượng tro.
- Phương pháp phân tích công cụ: phương pháp quang phổ
hấp thụ phân tử (UV-VIS).
- Phương pháp đo TEM, EDX, XRD.
- Phương pháp khảo sát khả năng xúc tác quang của hạt nano
bạc để phân hủy xanh metylen.
- Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm tại phòng thí nghiệm
trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng.
5. Nội dung nghiên cứu
4
Thử khả năng xúc tác quang
phân hủy xanh metylen
Khảo sát pH
môi trường
tạo nano
Khảo sát tỉ
lệ thể tích
dịch chiết
Khảo sát
nhiệt độ tạo
nano
Hạt nano
Bạc
Đo
TEM
Đo
XRD
Đo
EDX
Khảo sát tỉ
lệ rắn/ lỏng
Khảo sát
thời gian
chiết
Dịch
chiết tối
ưu
Định tính các
nhóm chức
Dịch chiết
Lá bồ ngót
Xử lý
Mẫu nguyên liệu
Độ
ẩm
Hàm
lượng
tro
Xác định chỉ
số hóa lý
5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Nghiên cứu này giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về phương
pháp điều chế hạt nano bạc bằng phương pháp hóa học xanh, lành
tính, ít độc hại, ít tốn kém.
- Tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có là lá bồ ngót để tổng
hợp hạt nano bạc.
- Trên cơ sở nghiên cứu này có thể ứng dụng nano bạc làm
xúc tác quang phân hủy xanh metylen và sử dụng nano bạc trong
nhiều lĩnh vực khác.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung luận văn
gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ NANO
1.1.1. Nguồn gốc của công nghệ nano
1.1.2. Khái niệm công nghệ nano
1.1.3. Vật liệu nano
1.1.4. Ứng dụng của vật liệu nano
1.1.5. Cơ sở khoa học của công nghệ nano
1.1.6. Ứng dụng của vật liệu nano
1.1.7. Các phƣơng pháp tổng hợp vật liệu nano
1.2. HẠT NANO BẠC
6
1.2.1. Giới thiệu về kim loại bạc
1.2.2. Đặc tính xúc tác quang của bạc
1.2.3. Giới thiệu về nano bạc
1.2.4. Tính chất hạt nano bạc
1.2.5. Các phƣơng pháp chế tạo hạt nano bạc
1.2.6. Ứng dụng của nano bạc
1.3. TỔNG QUAN VỀ CÂY BỒ NGÓT
1.3.1. Đặc điểm chung của cây bồ ngót
1.3.2. Thành phần hóa học
1.3.3. Công dụng
1.4. SƠ LƢỢC VỀ XANH METYLEN
1.4.1. Phân loại khoa học
1.4.2. Ứng dụng
1.4.4. Ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái
CHƢƠNG 2
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU, DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
2.1.1. Nguyên liệu
- Lá bồ ngót tươi, không dập úng, sâu mọt được mua tại chợ
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Rửa sạch lá, để ráo nước rồi cắt nhỏ.
2.1.2. Dụng cụ và hóa chất
2.2. PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ HÓA LÝ
2.2.1. Xác định độ ẩm
2.2.2. Xác định hàm lƣợng tro
2.3. PHƢƠNG PHÁP ĐO PHỔ UV-VIS NGHIÊN CỨU CÁC
YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHIẾT LÁ BỒ
NGÓT
7
2.3.1. Khảo sát thời gian chiết
Để khảo sát thời gian chiết tối ưu nhằm thu được dịch chiết
lá bồ ngót tối ưu cho quá trình điều chế nano bạc thì ta sẽ cố định các
thông số như sau:
- Tỉ lệ rắn/ lỏng: 10 g lá bồ ngót / 200 ml nước cất.
- Nồng độ dung dịch AgNO3: 1 mM.
- Tỉ lệ thể tích dịch chiết / thể tích AgNO3: 2ml / 30 ml.
- Nhiệt độ phản ứng: nhiệt độ phòng.
- Môi trường pH: pH dịch chiết.
- Thời gian tạo nano: 30 phút.
Thời gian chiết biến thiên: t = 5 phút, 10 phút, 15 phút, 20
phút, 25 phút.
2.3.2. Khảo sát tỉ lệ rắn/lỏng
- Điều kiện khảo sát như mục 1.1.
- Thời gian chiết: t (thời gian tối ưu).
- Tỉ lệ rắn lỏng, cố định thể tích nước (200 ml), còn giá trị khối
lượng mẫu lá bồ ngót biến thiên: m = 5 gam, 10 gam, 15 gam, 20 gam,
25 gam.
2.4. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XÁC ĐỊNH CÁC NHÓM
CHẤT HÓA HỌC TRONG DỊCH CHIẾT LÁ BỒ NGÓT
Sau khi đã chọn được thời gian chiết và tỉ lệ rắn/lỏng tối ưu,
tiến hành chiết mẫu lá bồ ngót với các thông số cố định để thu được
dịch chiết lá bồ ngót tối ưu. Sau đó tiến hành định tính các nhóm chất
có trong lá bồ ngót.
2.4.1. Định tính nhóm chất tanin
2.4.2. Định tính nhóm chất flavonoid
2.4.3. Định tính nhóm chất saponin
2.4.4. Định tính nhóm chất alkaloid
8
2.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH TẠO NANO BẠC
Sau khi đã thu được dịch chiết lá bồ ngót tối ưu, chúng tôi
tiến hành khảo sát lần lượt các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo
nano bạc.
2.5.1. Khảo sát ảnh hƣởng của pH
Chúng tôi tiến hành khảo sát khi cố định các thông số như sau:
- Nồng độ dung dịch AgNO3 1 mM
- Thời gian tạo nano bạc: 30 phút (có thể lâu hơn tùy theo)
- Nhiệt độ tạo nano bạc : nhiệt độ phòng (25oC)
- Thể tích dịch chiết : 2ml
- Thể tích dung dịch AgNO3: 30ml
- pH thay đổi: pH = 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10
2.5.2. Khảo sát thể tích dịch chiết lá bồ ngót
- Điều kiện khảo sát như mục 2.5.1.
- pH môi trường được chọn ở mục 2.5.1.
- Thể tích dịch chiết biến thiên: 1ml; 2ml; 3ml; 4ml; 5ml, 6
ml, 7 ml.
2.5.3. Khảo sát nhiệt độ tạo nano bạc
- Điều kiện khảo sát như mục 2.5.2.
- Thể tích dịch chiết lá bồ ngót được chọn ở mục 2.5.2.
- Nhiệt độ tạo nano bạc biến thiên: 30oC; 40oC; 50oC; 60oC;
70oC.
2.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HẠT NANO BẠC
2.6.1. Phương pháp phổ tử ngoại và phổ khả kiến (UV-VIS)
2.6.2. Phổ tán sắc năng lƣợng tia X (EDX) [2]
2.6.3. Phổ nhiễu xạ tia X (XRD) [8],[14]
9
2.7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XÚC TÁC
QUANG CỦA NANO BẠC
2.7.1. Giới thiệu về ánh sáng mặt trời
2.7.2. Nghiên cứu hoạt tính xúc tác quang của nano bạc
phân hủy xanh metylen
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ HÓA LÍ
3.1.1. Xác định độ ẩm
Bảng 3.1. Kết quả xác định độ ẩm trong lá bồ ngót
STT m(g) m1(g) m2(g) w (%) wtb (%)
1 2.01 50.546 51.577 48.71
2 2.01 57.022 58.064 48,16 48.93
3 2.02 36.121 37.141 49.50
4 2.01 39.477 40.495 49.35
Nhận xét: Độ ẩm trung bình trong mẫu lá bồ ngót tươi là
48.93%. Với độ ẩm này, chúng tôi có thể bảo quản nguyên liệu trong
thời gian 1-2 ngày để nghiên cứu.
3.1.2. Xác định hàm lƣợng tro
Bảng 3.2. Kết quả xác định hàm lượng tro trong lá bồ ngót
Cốc m(g) m1(g) m3(g) T (%) Ttb (%)
1 2 50.466 50.668 10,1
9.4275
2 2 56.956 57.137 9.05
3 2 36.085 37.907 9.11
4 2 39.536 39.720 9.45