Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên Cứu Thử Nghiệm Công Nghệ Tạo Chi Tiết Dạng Thanh Ép Từ Tre Lộc Ngộc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành đề tài Khoá luận tốt nghiệp, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến thầy giáo trực tiếp hướng dẫn: TS. Trần Tuấn Nghĩa cùng các thầy
giáo trong toàn thể khoa Chế biến lâm sản- Trường Đại học lâm nghiệp trong suốt
thời gian tôi học tập và rèn luyện tại trường. Đồng thời tôi xin cảm ơn tập thể cán
bộ Phòng nghiên cứu CBLS, Phòng nghiên cứu Tài nguyên thực vật rừng và Thư
viện của Viện KH Lâm nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi hoàn thành Khóa luận này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức lý thuyết cũng như
kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế, nên trong đề tài này không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy tôi kính mong được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các
thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tôi đạt kết quả và tính
khoa học cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Tây, ngày 10 tháng 05 năm 2008
Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN VĂN CHÍNH
2
Mục Lục
Trang
Lời cảm ơn…………………………………………………………………………1
Mục lục…………………………………………………………………………….2
Đặt vấn đề………………………………………………………………………….4
Chƣơng 1:
Mục tiêu và phương pháp, nội dung nghiên cứu và phương pháp tiến hành.
1.1 Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………...6
1.2 Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………6
1.3 Nội dung nghiên cứu…………………………………………………………..6
1.4 Phương pháp tiến hành và quá trình thực hiện………………………………...6
1.4.1 Phương thức tiến hành……………………………………………………... 6
1.4.2 Quá trình thực hiện………………………………………………………….7
Chƣơng 2:
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm từ tre nứa ở trong và ngoài
nước.
2.1 Tình hình nghiên cứu, chế biến các sản phẩm từ tre nứa ở nước ngoài……...10
2.2 Tình hình nghiên cứu, chế biến các sản phẩm từ tre nứa ở Việt Nam..………13
Chƣơng 3:
Kết quả nghiên cứu.
3.1 Một số đặc điểm của tre Lộc ngộc (Bambusa sp)…………………………….20
3.1.1 Đặc điểm hình thái………………………………………………………….20
3.1.2 Các thông tin về thực vật…………………………………………………...20
3.1.3 Đặc điểm sinh học của tre Lộc ngộc………………………………………..21
3.1.4 Công dụng của tre Lộc ngộc………………………………………………..21
3.2 Kết quả đo kích thước và đặc điểm của đối tượng nghiên cứu tại hiện
trường……………………………………………………………………………..22
3
3.2.1 Kết quả đo kích thước của đối tượng nghiên cứu…………………………..22
3.2.2 Xác định sơ đồ xẻ thanh, tương ứng với đường kính và chiều dày ống
tre…………………………………………………………………………………26
3.2.2.1 Xác định chiều rộng thanh………………………………………………..26
3.2.2.2 Xác định số lượng thanh (n) từ một khúc tre, theo chiều rộng đã xác
định……………………………………………………………………………….33
3.3 Xác định một số tính chất công nghệ của tre Lộc ngộc………………………40
3.3.1 Xác định độ ẩm ban đầu của tre Lộc ngộc……………………………….....40
3.3.2 Xác định khối lượng thể tích trung bình……………………………………40
3.3.3 Xác định kéo trượt dọc thớ theo chiều xuyên tâm và tiếp tuyến……………42
3.3.4 Thử độ bền uốn tĩnh và modul của nguyên liệu tre…………………………44
3.3.5 Độ co rút chiều dày thanh cơ sở sau khi sấy………………………………..46
3.4 Công nghệ tạo chi tiết dạng thanh ép từ tre Lộc ngộc……….………………..48
3.4.1 Sơ đồ công nghệ…………………………………………………………….48
3.4.2 Quá trình gia công thanh……………………………………………………49
3.4.3 Chế độ ép chi tiết dạng thanh……………………………………………….53
3.4.4 Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng thanh ép từ tre Lộc ngộc……………...56
Kết luận và thảo luận……………………………………………………………...63
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………...65
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên Thế giới có khoảng 14 triệu ha rừng với trên 500 loài tre nứa, phân bố
chủ yếu ở vùng Nam và Đông Nam Á, Việt Nam là một trong những trung tâm
phân bố tre nứa của Thế giới, với gần 800.000 ha rừng tre nứa thuần loại, hơn
700.000 ha rừng tre nứa hỗn giao và hơn 2000 tỉ cây tre nứa phân tán theo ở các
vùng như: Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng Bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên Hải
Miền Trung,…
Do có nhiều đặc tính quý nên tre nứa đã được sử dụng trong đời sống hằng
ngày cũng như trong thủ công nghiệp và công nghiệp hiện đại. Đã thống kê được
hơn 30 công dụng của tre nứa, trong đó những công dụng chính là làm hàng thủ
công, mỹ nghệ, làm vật liệu xây dựng, làm nguyên liệu trong công nghiệp giấy sợi
và sản xuất măng tre làm thức ăn tươi hoặc khô.
Theo chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, đến năm 2010, nước ta sẽ
sản xuất 2-2,5 triệu tấn giấy/năm; trong đó 30% nguyên liệu giấy có nguồn gốc từ
tre nứa; như vậy phải cần khoảng 3-4 triệu tấn tre nứa/ năm, để đáp ứng cho riêng
ngành công nghiệp giấy (5-6 kg tre nứa tươi cho 1 kg bột giấy). Ngoài ra còn cần
rất nhiều tre nứa để sản xuất các mặt hàng mới như: sản xuất đũa, tăm tre, sản xuất
ván ghép thanh, ván ép…
Măng tre được sử dụng từ lâu đời; măng trúc, măng mai, măng giang, măng
nứa…là các món ăn quen thuộc của mỗi người dân Việt Nam từ thành thị đến
nông thôn. Măng tre không chỉ được dùng trong nước mà còn là mặt hàng xuất
khẩu ngày càng được ưa chuộng và yêu cầu với số lượng ngày càng tăng.
Như vậy tre nứa là nhóm cây có sợi quan trọng bậc nhất. Trong kế hoạch
hành động Lâm sản ngoài gỗ của bộ Nông nghiệp và PTNT đang soạn thảo cũng
coi việc phát triển tre nứa là một trong những mục tiêu trọng tâm của Lâm sản
ngoài gỗ trong thời gian tới.
5
Việc nghiên cứu, gây trồng và khai thác sử dụng nguồn nguyên liệu Lâm
sản ngoài gỗ hiện nay đang được ngành Lâm nghiệp nói chung và ngành Chế biến
lâm sản nói riêng quan tâm sâu sắc. Đặc biệt trong công nghệ ván nhân tạo luôn
mong muốn tạo ra những loại sản phẩm từ nguồn nguyên liệu này để đáp ứng nhu
cầu sử dụng ngày càng tăng của thị trường.
Vì vậy việc nghiên cứu sử dụng nguồn nguyên liệu tre nứa trong công
nghiệp ván nhân tạo, làm vật liệu xây dựng và đồ mộc sẽ góp phần giải quyết vấn
đề về nguyên liệu cho sản xuất, thúc đẩy khai thác có hiệu quả nguồn nguyên liệu
và góp phần đa dạng hóa loại hình sản phẩm.
Qua phân tích, đánh giá chung về tài nguyên và tình hình sử dụng tre nứa ở
nước ta đã khẳng định vai trò to lớn của nó trong đời sống kinh tế xã hội. Hiện nay
một số loài tre như Mai, Luồng, Vầu đã và đang được sử dụng chế biến các sản
phẩm được sản xuất ở qui mô công nghiệp như ván sàn tre, chiếu tre, đũa tre, tăm
hương, xiên thịt, chủ yếu để xuất khẩu. Một số loài tre khác, trong đó có tre Lộc
ngộc, mặc dù có một số ưu điểm về đặc điểm cấu tạo, kích thước… nhưng chưa
được nghiên cứu đưa vào sử dụng. Để góp phần vào việc xác định dạng sản phẩm
và công nghệ chế biến loài tre này, được sự phê duyệt của Khoa Chế biến, Trường
ĐHLN, chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu của Khoá luận tốt nghiệp
“Nghiên cứu thử nghiệm công nghệ tạo chi tiết dạng thanh ép từ tre Lộc ngộc”
6
Chƣơng 1
MỤC TIÊU, PHƢƠNG PHÁP, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG THỨC TIẾN HÀNH
1.1 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được một số yếu tố công nghệ tạo chi tiết dạng thanh ép từ tre Lộc
ngộc.
1.2 Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thư viện: Tìm hiểu thu thập các tài liệu về nghiên cứu và sản
xuất các sản phẩm từ tre nứa, song mây ở Việt Nam và các nước trong khu
vực.
- Phương pháp thực hành: Thử nghiệm để xác định một số yếu tố công nghệ
tạo chi tiết dạng thanh ép từ tre Lộc Ngộc.
1.3 Nội dung nghiên cứu.
- Tìm hiểu, đánh giá tình hình nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm từ tre nứa,
song mây.
- Xác định sơ đồ xẻ thanh, tương ứng với đường kính và chiều dày vách ống
tre.
- Xác định một số tính chất công nghệ của tre Lộc Ngộc.
- Quá trình gia công thanh.
- Công nghệ tạo thanh ép.
- Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng thanh ép từ tre Lộc ngộc.
1.4 Phƣơng thức tiến hành và qúa trình thực hiện
1.4.1 Phương thức tiến hành
Dưới sự hướng dẫn của TS Trần Tuấn Nghĩa, nhóm sinh viên chúng tôi
gồm 4 người, đã thực hiện các đề tài nghiên cứu của Khoá luận và Chuyên đề tốt
nghiệp, cụ thể cho từng người như sau: