Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu thống kê qui mô, cơ cấu và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
A. LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là điều kiện cần thiết để thành lập doanh nghiệp, là một trong những
nhân tố quan trọng để hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường, quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc quản lý, sử dụng vốn hợp lý
sẽ đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó,
trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng 99 em nghiên cứu đề tài:
“ Nghiên cứu thống kê qui mô, cơ cấu và hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007 ”.
Kết cấu của chuyên đề thực tập, ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục
tài liệu tham khảo, gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về Công ty xây dựng 99 và vốn sản xuất kinh
doanh
Chương II: Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê vốn sản xuất kinh doanh
và phương pháp thống kê phân tích vốn sản xuất kinh doanh cảu doanh
nghiệp
Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích qui mô,
cơ cấu và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng
99 thời kỳ 2000 – 2007
Trong điều kiện hiện nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển các
công ty muốn đứng vững trên thị trường, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng
và tính cạnh tranh cao phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới
đó vào sản xuất kinh doanh. Để làm được điều đó công ty phải có một lượng
vốn nhất định. Vì vậy, việc nghiên cứu qui mô, cơ cấu và hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng.
1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY
DỰNG 99 VÀ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG 99
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng 99
1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên giao dịch: Công ty xây dựng 99.
- Đơn vị quản lý: Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Bộ Quốc
Phòng.
- Giám đốc công ty: Ông Trần Đức Hưởng.
- Tổng số công nhân viên: 459 người.
- Trụ sở chính: Km 182 + 305 – QL1A – Pháp Vân – Cầu Giẽ – Hà
Nội.
- Tel: 046451444 – Fax: 046451442.
- Lĩnh vực hoạt động:
Xây dựng các công trình giao thông (cầu, đường, cống, cầu
cảng, sân bay…)
Xây dựng các công trình thuỷ lợi (hồ, đập, kênh, mương…)
Xây dựng các công trình dân dụng, điện năng (đường dây, trạm
biến áp…)
Sửa chữa xe máy thiết bị công trình.
- Phạm vi hoạt động trong và ngoài nước.
- Hình thức hoạt động: Hạch toán độc lập.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xây dựng 99 – Lữ đoàn 99 thuộc Binh đoàn 12 – Tổng công ty
xây dựng Trường Sơn tiền thân là Trung đoàn 99 – thuộc Bộ Tư lệnh Đoàn
559, được thành lập ngày 23/5/1972 tại chiến trường Bình Trị Thiên vào thời
2
điểm chiến tranh chống đế quốc Mỹ ác liệt nhất.Trong công cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta. Trung đoàn 99 ( Lữ đoàn 99 )
giữ một vị trí quan trọng đặc biệt.
Sau khi kết thúc chiến tranh năm 1975, Lữ đoàn 99 đã nhanh chóng bắt tay
vào nhiệm vụ mới, xây dựng kinh tế kết hợp với quốc phòng. Đơn vị đã xây
dựng những tuyến đường, cầu cống, ngầm tràn đảm bảo giao thông thông suốt,
xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện, công trình dân dụng và các cơ sở hạ tầng, xây
dựng các công trình quốc phòng và xây dựng các công trình phục vụ cho dân
sinh.
a. Giai đoạn từ tháng 5/1972 đến tháng 5/1975
Nhiệm vụ của đơn vị trong giai đoạn này là Trung đoàn công binh cầu –
phà, đảm bảo giao thông để các quân – binh đoàn tiến vào miền Nam thống
nhất đất nước.
Trong chiến tranh ác liệt dưới mưa bom, bão đạn của đế quốc Mỹ, cán bộ,
chiến sĩ Trung đoàn 99 đã kiên cường, dũng cảm, bắc hàng trăm cây cầu –phà,
bảo dưỡng và mở mới hàng trăm km đường, đáp ứng kịp thời trong các chiến
dịch. Điển hình là bắc cầu phao qua sông Gianh, cầu phao Long Đại, cầu phao
qua sông Thạch Hãn vào giải phóng thành cổ Quảng Trị – là địa danh trọng
điểm bom Mỹ phá hoại. Cuối năm 1972 Trung đoàn được lệnh cơ động
chuyển sang đất bạn Lào.
Khi chiến dịch Hồ Chí Minh, Trung đoàn được lệnh về nước, tham gia bắc
hàng nghìn mét cầu – phà trên Quốc Lộ 1 từ Quảng Trị đến Biên Hoà với tiến
độ thi công rất nhanh, đảm bảo an toàn cho các quân – binh đoàn cơ động, hành
quân thần tốc vào giải phóng Sài Gòn.
Qua quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, Trung đoàn 99 được tặng
thưởng Huân chương Quân công hạng ba, Huân chương Chiến công hạng 1 – 2
3
– 3 … Đặc biệt là khi chiên dịch Hồ Chí Minh toàn thắng, ngày 12/9/1975
Trung đoàn 99 Đảng, Nhà nước tặng danh hiệu Đơn vị anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân.
b. Giai đoạn từ tháng 5/1975 đến tháng 5/1987
Ngay sau khi kết thúc chiến tranh tháng 5/1975 Trung đoàn 99 bước vào
thế trận mới. Ngày 12/9/1975 Trung đoàn 99 vinh dự được Đảng, Quốc hội,
Nhà nước phong tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
Nhiệm vụ yêu cầu mới trong giai đoạn này được đặt ra cho đơn vị là phải
nhanh chóng cùng toàn dân, toàn quân bắt tay vào xây dựng lại đất nước sau
chiến tranh. Xác định nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng kinh tế và củng cố quốc
phòng. Mở đầu là tham gia thi công các cầu trên tuyến đường sắt Thống nhất
đoạn từ Minh Cầm – Tiên An. Sau đó là đường sắt Chí Linh – Phả Lại, Mai
Pha – Na Dương ( Tỉnh Lạng Sơn ), Núi Hồng – Quán Triều (Thái Nguyên)
Trung đoàn được tặng thưởng cờ luân lưu của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng
Sơn, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Đoàn thanh niên được Tổng cục
chính trị tặng cờ luân lưu.
Ngày 16/4/1987 xuất phát từ nhiệm vụ mới của Binh đoàn 12, quyết
định sáp nhập thêm 2 Trung đoàn cầu là Trung đoàn 99 và Trung đoàn 547
vào Trung đoàn 99. Trụ sở của Trung đoàn năm trên Thịnh Đán – Tp Thái
Nguyên – Tỉnh Bắc Thái.
Năm 1987 do yêu cầu chuyển hướng chiến lược của Binh đoàn 12, đã
quyết định sáp nhập thêm hai Trung đoàn cầu thiện chiến trong chiến tranh
là Trung đoàn 79 và Trung đoàn 547 vào mang tên Trung đoàn 99 anh hùng.
c. Giai đoạn từ tháng5/ 1987 đến nay
Tháng 01/1989 chuyển đổi cơ chế từ bao cấp sang hạch toán kinh doanh.
Trung đoàn 99 có tên doanh nghiệp quân đội là Công ty xây dựng 99 thuộc
Tổng công ty xây dựng Trường Sơn (Binh đoàn 12). Đơn vị thực hiện cơ
4
chế, với 2 phiên hiệu (Trung đoàn và Công ty) kinh tế kết hợp với quốc
phòng với chức năng nhiệm vụ vừa giáo dục rèn luyện xây dựng con người,
củng cố quốc phòng vững mạnh, vừa tự hạch toán kinh doanh độc lập thành
doanh nghiệp Nhà nước không có bao cấp của trên.
Ngành nghề kinh doanh là xây dựng cầu - đường giao thông, thuỷ lợi,
thuỷ điện, sân bay, bến cảng và các công trình xây dựng dân dụng khác.
Hiện nay công ty xây dựng 99 là công ty cầu duy nhất của Quân đội Nhân
dân Việt Nam làm nhiệm vụ kinh tế kết hợp với an ninh quốc phòng.
Từ năm 1989 thành doanh nghiệp quân đội công ty đã trúng nhiều gói
thầu lớn, có chất lượng cao như : thi công cầu - đường Bắc Thăng Long –
Nội Bài, nâng cấp cải tạo Quốc Lộ 5 km 30 – km 62 Hà Nội – Hải Dương,
Hợp đồng 1A1, Hợp đồng 2 – 3 – 4 trên Quốc lộ 1A là công trình liên doanh
nước ngoài, và thi công các cầu trên quốc lộ Láng Trung – Hoà Lạc.
Hàng năm bảo đảm đủ việc làm liên tục, sản lượng đạt tăng trưởng năm
sau cao hơn so với năm trước từ 15 – 20 %, bảo đảm thu nhập cho người lao
động đạt từ 1,2 đến 1,3 lần lương quốc phòng. Các chính sách xã hội được
bảo đảm theo qui định của Nhà nước.
Đơn vị đã chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đội ngũ chuyên
môn kĩ thuật. Năm 1995 có 20 đ/c có trình độ kĩ sư – trung cấp thì đến năm
2007 có 05 thạc sĩ, 60 kĩ sư - cử nhân, 92 trung cấp, 18 cao đẳng, 253 đ/c có
trình độ sơ cấp – thợ các loại riêng (riêng đội ngũ cán bộ chỉ huy có 95%
trình độ đại học).
Đơn vị đã kết hợp tốt sản xuất kinh doanh với xây dựng đơn vị vững
mạnh, toàn diện. Duy trì chế nghiêm chế độ, điều lệnh Quân đội, huấn luyện
sẵn sàng chiến đấu, thực hiện tốt chương trình học tập chính trị.
Từ thành tích đã đạt được trong thời kỳ đổi mới, Công ty xây dựng 99 đã
được khen thưởng: 04 Huân chương Chiến công (02 hạng nhì, 02 hạng ba),
5
02 Huân chương Lao động hạng ba (01 của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh), 30 cờ thi đua hàng năm của Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung
ương, các tỉnh, thành phố, Bộ Quốc Phòng, Bình đoàn 12 trao tặng và nhiều
Bằng khen, Giấy khen các loại.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1. Chức năng
Công ty xây dựng 99 là một công ty cầu mạnh của Tổng công ty xây
dựng Trường Sơn. Chức năng của công ty là sản xuất ra các sản phẩm xây
dựng và sửa chữa xe máy thiết bị công trình. Các sản phẩm xây dựng đó là:
Các công trình giao thông như: cầu, đường, cống, cầu
cảng và sân bay…
Các công trình thủy lợi như: hồ, đập, kênh, mương…
Các công trình dân dụng, điện năng như: đường dây,
trạm biến áp…
2.2. Nhiệm vụ
Khi mới thành lập nhiệm vụ của đơn vị là mở đường Trường Sơn chi
viện chiến đấu cho chiến trường Miền Nam giải phóng đất nước.
Từ khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, đơn vị thực hiện 2 cơ chế với
2 phiêu hiệu ( Trung đoàn và Công ty ). Công ty thực hiện nhiêệm vụ “kinh
tế kết hợp với quốc phòng” vừa giáo dục rèn luyện xây dựng con người,
củng cố quốc phòng vững mạnh, vừa tự hạch toán kinh doanh độc lập thành
doanh nghiệp Nhà nước không có bao cấp ở trên.
Về nhiệm vụ kinh tế trong đăng ký ngành nghề của giấy phép kinh doanh
là: Xây dựng các công trình giao thông cầu, đường các loại, sân bay, bến
cảng, nhà ga và các công trình dân dụng khác.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty
3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty
6
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của giám đốc, phó giám đốc và các phòng ban.
3.2.1. Giám đốc công ty
* Chức năng
Là người đứng đầu, lãnh đạo chung toàn bộ hoạt động của Công ty, có
quyền quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh và
các chủ trương lớn của Công ty.
Trực tiếp chỉ đạo hướng dẫn các Phó Giám đốc Công ty, các phòng ban
nghiệp vụ, các đơn vị thành viên thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
theo nhiệm vụ của cấp trên giao và tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đảng
uỷ Công ty đã đề ra.
* Nhiệm vụ
Chỉ đạo công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực,
công tác tổ chức cán bộ của Công ty. Quyết định về kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, đề cử cán bộ đi công tác nước ngoài.
Quyết định các vấn đề về thành lập duy trì và tổ chức bộ máy quản lý
điều hành sản xuất kinh doanh để đảm bảo hiệu quả cao.
Quyết định việc phân phối lợi nhuận vào các quỹ của Công ty, tỷ lệ phân
phối tiền lương sản phẩm cho các bộ phận trực thuộc Công ty.
Quyết định việc hợp tác đầu tư, đối ngoại, liên doanh kinh tế trong và
ngoài nước của Công ty….
3.2.2. Phó giám đốc kiêm chính uỷ
* Chức năng
Chịu trách nhiệm chính về hoạt động Công tác Đảng, Công tác Chính
trị trong Công ty. Kiêm Bí thư Đảng uỷ Công ty.
Thủ trưởng cơ quan Công ty.
7
* Nhiệm vụ
Chủ trì công tác Đảng, công tác chính trị của Công ty.
Trực tiếp chỉ đạo công tác chính sách hậu phương Quân đội, chỉ đạo xây
dựng đơn vị và là Thủ trưởng cơ quan Công ty.
Phụ trách công tác tổ chức cán bộ, tuyển dụng, đào tạo lao động, phân bố
cán bộ các phòng, các đơn vị trong toàn Công ty, khi có phương án tổ chức
sản xuất của Giám đốc…
3.2.3. Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật
* Chức năng
Giúp việc cho Giám đốc Công ty về các vấn đề kỹ thuật, công tác huấn
luyện khung DBĐV.
* Nhiệm vụ
Trực tiếp chỉ đạo điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty trong các lĩnh vực: Lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết
kế bản vẽ thi công, lập dự toán các công trình theo các hợp đồng do Công ty
ký kết, lập hồ sơ đấu thầu, mời thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Phụ trách công tác giám sát chất lượng công trình, kiểm tra công tác thi
công các công trình do Công ty thực hiện
Chủ trì công tác nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đầu tư chiều sâu, đổi mới
công nghệ, kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất; tham mưu cho Giám đốc Công ty
ứng dụng các quy trình khoa học công nghệ mới, phần mềm vào sản xuất
kinh doanh của đơn vị…
3.2.4. Phó giám đốc kiêm Giám đốc Xí nghiệp
* Chức năng
Giúp việc và điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự
phân công hoặc uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
8
Kiêm chức Giám đốc Xí nghiệp.
* Nhiệm vụ
Phụ trách điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh và xây dựng
đơn vị của Xí nghiệp.
Tổ chức thực hiện hệ thống quản lý chất lượng trong phạm vi của mình.
Chịu trách nhiệm công tác rà soát, bổ sung, xây dựng và soạn thảo các
nội quy, quy định, quy chế theo lĩnh vực công tác được phân công.
Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất, tham mưu lãnh đạo Công ty đề xuất các quy trình
khoa học công nghệ mới ứng dụng vào sản xuất kinh doanh của đơn vị.
3.2.5. Phòng quản lý thi công
Tham mưu cho giám đốc Công ty về quyết định chiến lược phát triển
khoa học công nghệ của Công ty, quyết định các giải pháp kỹ thuật phục vụ
cho công tác thi công công trường.
Tham dự lập hồ sơ đấu thầu phần thuyết minh, công nghệ, biện pháp tổ
chức thi công, Kiểm tra soát xét khối lượng hồ sơ dự thầu.
Dự thảo hợp đồng kinh tế, trình giám đốc Công ty xem xét và ký hợp
đồng với khách hàng những phần việc được giám đốc công ty giao.
Phân khai khối lượng thi công các công trình, trình giám đốc công ty
duyệt để giao cho các xí nghiệp, các đội thực hiện. Kiểm tra rà soát các khối
lượng thi công, khối lượng phát sinh cùng phòng KTKH trình duyệt cơ quan
có thẩm quyền.
Kết hợp với các phòng chức năng trong công ty để thẩm định, kiểm toán,
thanh lý hợp đồng các công trình đã hoàn thành.
Đôn đốc kiểm tra soát xét hồ sơ hoàn công các đơn vị trước khi đưa vào
bàn giao nghiệm thu công trình cho chủ đầu tư.
9
3.2.6. Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng Kinh tế – Kế hoạch có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo, chỉ
huy công ty trong lĩnh vực đấu thầu, tiếp thị việc làm: về chiến lược phát
triển của công ty, các giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh.
Lập hồ sơ dự thầu, đấu thầu
Dự thảo hợp đồng kinh tế, trình giám đốc công ty xem xét và kí hợp đồng
với khách hàng, với chủ đầu tư.
Phân khai nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, trình giám đốc công ty duyệt để
giao cho các xí nghiệp, các đội trực thuộc thực hiện.
Lập, điểu chỉnh dự toán công trình khi có phát sinh khối lượng, khi thay
đổi đơn giá hoặc các chế độ khác có liên quan đến dự toán được duyệt.
Kết hơp cùng phòng tài chính kế toán làm phiếu giá thanh toán với các
chủ đầu tư.
Kết hợp với phòng quản lý thi công, phòng taì chính kế toán để thẩm
định, kiểm toán các công trình đã hoàn thành.
3.2.7. Phòng tài chính kế toán
* Chức năng
Tham mưu cho Giám đốc Công ty về quyết định các định hướng và các
giải pháp về công tác Tài chính. Tổ chức áp dụng các chủ trương chính sách
về công tác Tài chính đúng Pháp luật, đảm bảo theo đúng nguyên tắc quy
định.
Tham gia tham mưu cho lãnh đạo chỉ huy về công tác khoán đối với các
đơn vị sản xuất trực thuộc .
Điều hành, lập kế hoạch và tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác
huy động vốn đảm bảo cho sản xuất.
10