Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu thành phần loài, đặc điểm sinh thái, tỷ lệ nhiễm virus của các loài muỗi culicinae và vai trò truyền bệnh viêm não Nhật Bản ở Tây Nguyên
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TÂY NGUYÊN
BÁO CÁO
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP BỘ
TÊN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, ĐẶC ĐIỂM
SINH THÁI, TỶ LỆ NHIỄM VIRUS CỦA CÁC LOÀI MUỖI
CULICINAE VÀ VAI TRÒ TRUYỀN BỆNH VIÊM NÃO
NHẬT BẢN Ở TÂY NGUYÊN
CƠ QUAN QUẢN LÝ: BỘ Y TẾ
CƠ QUAN CHỦ TRÌ: VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TÂY NGUYÊN
CƠ QUAN PHỐI HỢP CHÍNH: VIỆN SR – KST – CT TRUNG ƯƠNG
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: PGS.TS. ĐẶNG TUẤN ĐẠT
7277
31/3/2009
BUÔN MA THUỘT – 2008
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TÂY NGUYÊN
BÁO CÁO
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP BỘ
TÊN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI,
TỶ LỆ NHIỄM VIRUS CỦA CÁC LOÀI MUỖI CULICINAE VÀ
VAI TRÒ TRUYỀN BÊNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN
Ở TÂY NGUYÊN
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. ĐẶNG TUẤN ĐẠT
Cơ quan (tổ chức) chủ trì đề tài: VIỆN VỆ SINH DỊCH TẼ TÂY NGUYÊN
Cấp quản lý: BỘ Y TẾ
Cơ quan phối hợp chính: VIỆN SR – KST – CT TƯ
Mã số đề tài (nếu có):
Thời gian thực hiện: từ tháng 12 năm 2005 đến tháng 12 năm 2007
Tổng kinh phí thực hiện đề tài: 225.000.000 triệu đồng
Trong đó: kinh phí SNKH 225.000.000 triệu đồng
BUÔN MA THUỘT -2008
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP BỘ
1. Tên đề tài: Nghiên cứu thành phần loài, đặc điểm sinh thái, tỷ lệ nhiễm virus
của các loài muỗi Culicinae và vai trò truyền bệnh viêm não Nhật Bản ở Tây
Nguyên.
2. Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Đặng Tuấn Đạt
3. Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên
4. Cơ quan quản lý đề tài: Bộ Y tế
5. Thư ký đề tài: CN. Phan Đình Thuận
6. Phó chủ nhiệm đề tài hoặc ban chủ nhiệm đề tài (nếu có):
7. Danh sách những người thực hiện chính:
- CN. Phan Đình Thuận Viện VSDT Tây Nguyên
- BS. Phạm Công Tiến Viện VSDT Tây Nguyên
- CN Phan Duy Thanh Viện VSDT Tây Nguyên
- KTV. Trịnh Thị Thảo Viện VSDT Tây Nguyên
- TS. Nguyễn Văn Châu Viện SR – KST – CT TƯ
- CN. Đỗ Thị Hiền Viện SR – KST – CT TƯ
- CN. Nguyễn Thị Hương Liên Viện SR – KST – CT TƯ
- Khoa Côn Trùng Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên
- Khoa virus Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên
- Khoa virus Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương
8. Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 12 năm 2005 đến tháng 12 năm 2007
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮC TRONG BÁO CÁO
Ae: Aedes
Ar: Armigeres
Cx: Culex
bq: bẫy quạt
bđ: bẫy đèn
DL : Đắk Lắk
DN : Đắk Nông
GL : Gia Lai
KT : Kon Tum
LĐ : Lâm Đồng
KST- CT : Ký sinh trùng- Côn trùng
M : Mansonia
RT - PCR: Reverse transcription - Polymerase Chain Reaction
TN : Tây Nguyên
TT: Thị trấn
TX: Thị xã
TƯ : Trung Ương
VSDT : Vệ sinh Dịch tễ
VNNB: Viêm não Nhật Bản
MỤC LỤC
Trang
A. TÓM TẮT KẾT QUẢ NỖI BẬT CỦA ĐỀ TÀI……………………......………. 1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………. 5
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU……………………………………………….………. 7
2.1. Nghiên cứu về thành phần, phân bố các loài muỗi Culicinae và khả năng truyền
bệnh VNNB trên thế giới, Việt Nam và Tây Nguyên……………………………….
7
2.2. Những nghiên cứu về virus viêm não Nhật Bản trên thế giới, Việt Nam và ở
Tây Nguyên. …………………………………………………………………………
14
2.3.Tình hình bệnh VNNB trên thế giới, Việt Nam và Tây Nguyên ……………….. 18
2.4. Một số yếu tố tự nhiên và xã hội ở Tây Nguyên....................................……….. 24
III. ĐỐI TƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………….............. 28
3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ……………………………………………… 28
3.2. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu………………………………………………. 32
3.3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………….. 33
3.3.1. Phương pháp thu thập và định loại muỗi Culicinae………………….............. 33
3.3.2. Kỹ thuật phân lập virus………………………………………………………. 35
3.4. Xử lý số liệu……………………………………………………………………. 36
IV. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU…………………………………………………….. 37
4.1. Thành phần, đặc điểm sinh thái các loài muỗi Culicinae ở Tây Nguyên............. 37
4.1.1. Kết quả thu thập muỗi và bọ gậy tại các điểm nghiên cứu (12/05 – 12/07)..... 37
4.1.2. Thành phần, phân bố của các loài muỗi Culicinae ở TN (12/2005-12/2007)…. 38
4.1.3. Các loài muỗi có vai trò truyền bệnh được ghi nhận ở TN................................ 47
4.1.4. Đặc điểm sinh thái một số loài muỗi có khả năng truyền bệnh VNNB ở TN... 48
4.2. Kết quả phân lập virus từ một số loài muỗi ở TN........................……………… 54
4.2.1. Kết quả phân lập virus từ một số loài muỗi Culex thu thập ở TN, 2006-2007.. 54
4.2.2. Kết quả phân lập virus VNNB từ một số loài muỗi Culex ở TN, năm 2006.... 55
4.2.3. Kết quả phân lập virus VNNB từ một số loài muỗi Culex ở TN, năm 2007… 58
4.2.4. Kết quả phân lập chủng virus Nam Định từ muỗi Culex ở Tây Nguyên........... 60
4.2.5. Kết quả phân lập virus viêm não theo thành phần loài muỗi thuộc giống
Culex ở Tây Nguyên (12/2005 - 12/2007)…………………………. 61
4.2.6. Kết quả phân lập virus viêm não theo điểm nghiên cứu ở Tây
Nguyên, (12/2005 - 12/2007)……………………………………………... 62
4.3. Tình hình bệnh viêm não tại Tây Nguyên....................................................... 63
V. BÀN LUẬN…………………………………………………………………... 64
VI. KẾT LUẬN………………………………………………………………….. 72
VII. ĐỀ NGHỊ........................................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 74
PHỤ LỤC 1,2......................................................................................................... 77
Lời cảm ơn
Hoàn thành đề tài chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
• Vụ Khoa học và Đào tạo Bộ Y tế đã hỗ trợ kinh phí.
• Khoa Côn trùng Viện Sốt rét - KST - CT Trung Ương.
• PGS.TS. Phan Thị Ngà labo Virus Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương đã
giúp đỡ về chuyên môn kỹ thuật phân lập virus viêm não Nhật Bản để chúng
tôi thực hiện đề tài này.
• Chúng tôi chân thành cảm ơn Trung tâm Y học dự phòng các tỉnh Tây
Nguyên, Ủy Ban nhân dân và trạm Y tế các xã cùng nhân dân địa phương đã
giúp đỡ nhiều mặt khi các đoàn đến địa phương thực hiện đề tài.
1
Phần A
TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ NỖI BẬT CỦA ĐỀ TÀI
1. Kết quả nỗi bật của đề tài
a. Đóng góp mới của đề tài
- Đã bổ sung 21 loài, 2 giống muỗi thuộc phân họ Culicinae Meigen, 1901 cho
khu hệ muỗi Culicinae ở Tây Nguyên.
- Đã bổ sung 12 điểm nghiên cứu về muỗi Culicinae trên địa bàn 4 tỉnh: Kon
Tum 3 điểm (trừ Ia Chiêm là điểm trước đây các tác giả khác đã nghiên cứu), Gia
Lai 4 điểm, Đắk Lắk 3 điểm và Đắk Nông 2 điểm.
- Bổ sung 50 tiêu bản mẫu muỗi và bọ gậy của một số loài Culicinae hiếm gặp
trên địa bàn Tây Nguyên.
- Xác định mật độ các vectơ chủ yếu truyền viêm não Nhật Bản như Culex
tritaeniorhynchus , culex vishnui và culex gelidus ở hầu hết các điểm nghiên cứu
tương đối cao (từ 5-16 con/giờ /người).
- Đã phát hiện thêm loài Culex pseudovishnui có khả năng nhiễm virus viêm não
Nhật Bản tại xã Tâm Thắng, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông vào tháng 12 năm
2006.
- Đã phát hiện loài Culex quinquefasciatus dương tinh với chủng virus Nam Định
bằng kỹ thuật di truyền (PCR).
- Đã phân lập được 17 chủng virus viêm não Nhật Bản từ 5 loài muỗi Culex
(Culex tritaeniorhynchus, Cx. gelidus, Cx. vishnui, Cx. pseudovishnui, Cx.
fuscocephala) tại 4 điểm nghiên cứu và chủng virus Nam Định từ 4 loài muỗi
Culex (Culex tritaeniorhynchus, Cx. gelidus, Cx. vishnui, Cx. quinquefasciatus).
Kết quả cụ thể (các sản phẩm cụ thể)
Trong thời gian từ năm 2006-2007, đã tiến hành 20 lượt điều tra thu thập
muỗi Culicinae, tại 13 điểm, thuộc 12 huyện, thị trấn, thị xã của 4 tỉnh ở Tây
Nguyên là Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông. Đã thu thập được 9.557 cá
thể muỗi và 1.991 cá thể bọ gậy, thuộc 44 loài 7 giống. Đã bổ sung cho khu hệ
2
muỗi Culicinae Tây Nguyên 21 loài là: Aedes ceacus, Ae. desmotes, Ae.
lineatopennis, Ae. vexans, Armigeres kucchingensis, Culex hutchinsoni, Cx.
khazani, Cx. malayi, Cx. mimeticus, Cx. minor, Cx. nigropunctatus, Cx.
pallidothorax, Cx. sinensis, Cx. whitei, Heizmannia communis, Lutzia fuscana,
Mansonia annulifera, Masonia ocharacea, Masonia uniformis và Tripteroides
powelli (trong đó 7 loài chỉ thu thập được bọ gậy) và 2 giống là Heizmannia
Ludlow, 1905 và Lutzia Tanaka, 2003.
Thành phần loài muỗi Culicinae hiện biết trên địa bàn 5 tỉnh Tây Nguyên
gồm 63 loài, thuộc 9 giống. Trong đó, giống Aedes có số loài nhiều nhất (22 loàichiếm 34,9% tổng số loài muỗi Culicinae ở Tây Nguyên), giống Armigeres 9 loài,
giống Culex 18 loài, giống Heizmannia 1 loài, giống Lutzzia 1 loài, giống Masonia
5 loài, giống Malaya 1 loài, giống Toxorhynchus 3 loài và giống Triptroides 3 loài.
Trong tổng số 63 loài muỗi Culicinae đã phát hiện được ở Tây Nguyên, có
14 loài đã được xác định là vectơ các bệnh nguy hiểm như bệnh sốt xuất huyết –
Dengue, bệnh viêm não Nhật Bản, bệnh giun chỉ và các bệnh khác. Các loài muỗi
đó là: Aedes aegypti, Ae. albopictus, Ae.vexans , Armigeres subalbatus, Culex
bitaeniorhynchus, Cx. fuscocephala, Cx. gelidus, Cx. pseudovishnui, Cx.
quinquefasciatus, Cx. tritaeniorhynchus, Cx. vishnui, Mansonia annulifera ,
Mansonia indiana và Mansonia uniformis. Các loài muỗi này phân bố hầu hết các
điểm nghiên cứu ở Tây Nguyên.
Mật độ các loài vectơ chủ yếu truyền viêm não Nhật Bản như Culex
tritaeniorhynchus , culex vishnui và culex gelidus ở hầu hết các điểm nghiên cứu
tương đối cao (từ 5-16 con/giờ /người).
Đã phân lập được 17 chủng virus viêm não Nhật Bản từ 5 loài muỗi thuộc
giống Culex (Culex tritaeniorhynchus, Cx. gelidus, Cx. vishnui, Cx. pseudovishnui,
Cx. fuscocephala, tại 4 điểm nghiên cứu, thuộc 4 tỉnh Tây Nguyên và phân lập
được 6 chủng virus Nam Định từ 4 loài muỗi thuộc giống Culex (Culex
tritaeniorhynchus, Cx. gelidus, Cx. vishnui, Cx. quinquefasciatus
Bổ sung 50 tiêu bản muỗi và bọ gậy của những loài hiếm gặp trên địa bàn
Tây Nguyên như: Aedes albolineatus, Ae. annandalei, Ae. caecus, Ae. desmotes,
3
Ae. dux, Ae. imprimens Ae. lineatopennis Ae. macfalanei Ae. mediolineatus , Cx.
miniticus, Cx. nigropunctatus, Cx. hutchinsoni …
C- Hiệu quả về đào tạo:
- Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, các đơn vị tham gia đã hợp tác nghiên
cứu, trao đổi kỹ thuật chuyên môn và học hỏi chuyên môn lẫn nhau cùng nâng
cao trình độ về phương pháp điều tra, kỹ thuật phân loại muỗi Culicinae, kỹ
thuật phân lập virus viêm não Nhật Bản, kỹ thuật xác định các chủng virus
bằng kỹ thuật sinh học phân tư (RT- PCR) đáp ứng yêu cầu của đề tài .
- Bổ sung tiêu bản muỗi, bọ gậy Culicinae cho Tây Nguyên nhằm phục vụ đào
tạo và nghiên cứu khoa học cho cán bộ và sinh viên khu vực Tây Nguyên.
- Số liệu đề tài nghiên cứu đã được sử dụng cho việc đào tạo thạc sĩ của 2 cán
bộ Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên.
D. Hiệu quả kinh tế
- Kết quả điều tra, nghiên cứu thành phần loài và phân bố muỗi Culicinae ở Tây
Nguyên đã và sẽ góp phần phục vụ cho chương trình nghiên cứu một số bệnh
do muỗi truyền như giun chỉ Bạch huyết, bệnh viêm não Nhật Bản, bệnh sốt
xuất huyết –Dengue trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên.
- Các Trung tâm vệ sinh phòng dịch các tỉnh trên địa bàn Tây Nguyên, Viện vệ
sinh dich tễ Tây Nguyên, Vụ Vệ sinh phòng dịch Bộ Y sẽ tiết kiệm được
nhiều kinh phí, thời gian… nếu sử dụng, tham khảo các số liệu nghiên cứu cơ
bản của đề tài này khi cần thiết để đặt ra biện pháp phòng chống các bệnh do
muỗi Culicinae truyền.
2. Áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được tham khảo và áp dụng rộng rãi bởi
các cơ sở vệ sinh phòng dịch ở Tây Nguyên, của cả dân và quân y. Dựa vào
kết quả nghiên cứu của đề tài để có thể dự báo khả năng xẩy ra một số dịch
bệnh do muỗi Culicinae lan truyền ở một số địa phương trong thời điểm nhất
định, từ đó kịp thời đề ra biện pháp phòng trừ vectơ và dịch bệnh có hiệu quả
nhất.
4
3. Đánh giá thực hiện đề tài đối chiếu với đề cương nghiên cứu đã được phê
duyệt
a. Tiến độ thực hiện:
- Đề tài thực hiện đúng tiến độ đã đề ra.
- Đã thực hiện đầy đủ các mục tiêu đã đề ra trong đề cương: (1) Xác định
thành phần loài, phân bố các loài muỗi Culicinae có vai trò truyền bệnh viêm não ở
khu vực Tây Nguyên, (2) Phát hiện vi rút viêm não trong một số loài muỗi
Culicinae ở Tây Nguyên.
- Các sản phẩm tạo ra đúng với dự kiến của bản đề cương
b. Đánh giá sử dụng kinh phí
- Tổng kinh phí thực hiện đề tài: 225 000 000 đồng
- Trong đó kinh phí sự nghiệp khoa học : 225 000 000 đồng
- Kinh phí ngân sách khác: không
c. Các ý kiến đề xuất
- Tiếp tục điều tra bổ sung thành phần loài muỗi Culicinae ở khu vực Tây
Nguyên, chú ý mở rộng điểm nghiên cứu.
- Cần tiếp tục giám sát virus viêm não Nhật Bản trên quần thể muỗi
Culicinae vào các tháng mùa khô ở các điểm đã có bệnh nhân VNNB và
nghi có bệnh nhân VNNB ở Tây Nguyên, để phát hiện và phòng chống bệnh
dịch kịp thời.
- Tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu sâu về mối liên quan giữa điều kiện môi
trường- vector- mầm bệnh ở các ổ dịch viêm não Nhật Bản để có cơ sở khoa
học đề ra các biện pháp phòng ngừa bệnh viêm Não Nhật Bản ở địa bàn Tây
Nguyên.