Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu thành phần loài, đặc điểm phân bố động vật hai mảnh vỏ (bivalvia) tại sông trà khúc, tỉnh quảng ngãi
PREMIUM
Số trang
159
Kích thước
10.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
785

Nghiên cứu thành phần loài, đặc điểm phân bố động vật hai mảnh vỏ (bivalvia) tại sông trà khúc, tỉnh quảng ngãi

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HÀ THỊ THANH PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, ĐẶC ĐIỂM

PHÂN BỐ ĐỘNG VẬT HAI MẢNH VỎ TẠI SÔNG

TRÀ KHÚC, TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành : Sinh thái học

Mã số : 60.42.01.20

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Đà Nẵng - Năm 2017

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ PHƯƠNG ANH

Phản biện 1: TS. CHU MẠNH TRINH

Phản biện 2: PGS.TS. LÊ TRỌNG SƠN

Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng bảo vệ chấm Luận văn tốt

nghiệp Thạc sĩ Khoa học, họp tại Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN

vào ngày 14 tháng 01 năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng.

- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của ề t i

Sông Trà Khúc không những có vai trò rất quan trọng trong

việc cung cấp nước ngọt cho vùng đồng bằng tập trung đông dân cư

mà còn là nguồn lợi thủy sản phong phú, nguồn cung cấp thực phẩm

cho nhân dân địa phương. Đây cũng chính là nơi có tiềm năng để

phát triển nghề nuôi trồng và khai thác thủy sản cho nhân dân trong

vùng. Một số loài động vật hai mảnh vỏ (Bivalvia), không chỉ có ý

nghĩa chỉ thị sinh học môi trường nước mà còn có giá trị kinh tế, hình

thành nên những món ăn đặc trưng cho xứ Quảng. Tuy nhiên, thời

gian qua, việc đánh bắt, khai thác thủy sản nước ngọt ngày càng gia

tăng cùng với điều kiện xã hội và tình hình biến động môi trường

hiện nay đã làm suy giảm đáng kể nguồn lợi thủy sản trên sông, làm

mất cân bằng sinh thái và giảm đa dạng sinh học. Trong đó, nhóm

động vật hai mảnh vỏ thuộc ngành thân mềm nước ngọt là nhóm sinh

vật đóng vai trò rất quan trọng trong các hệ sinh thái nước ngọt nói

chung và sông Trà Khúc nói riêng. Lớp hai mảnh vỏ (Bivalvia) tham

gia vào các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng, là mắt xích

quan trong trong mạng lưới thức ăn và tạo sự cân bằng sinh thái cho

các thủy vực. Mặt khác đối với con người, động vật hai mảnh vỏ

không chỉ cung cấp giá trị thương phẩm mà các mảnh vỏ của chúng

cũng được con người sử dụng làm thủ công mĩ nghệ, trang

sức...Chính vì vậy, đã có nhiều loài động vật thuộc lớp hai mảnh vỏ

được con người đưa vào nuôi trồng mang lại giá trị kinh tế cao.

Cho đến nay, chưa có nghiên cứu khoa học nào về thành phần

loài, sự phân bố các loài thủy sinh trên sông Trà Khúc, đặc biệt là

nhóm thân mềm hai mảnh vỏ. Tiến hành phân tích cấu trúc thành

2

phần loài, đặc điểm phân bố, tình hình khai thác lớp hai mảnh vỏ

(Bialvia) trên sông này có ý nghĩa cấp thiết, góp phần bảo vệ đa dạng

sinh học, là cơ sở khoa học cho việc quản lý, khai thác, sử dụng hợp

lý tài nguyên sinh vật.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện

đề tài "Nghiên cứu thành phần lo i, ặc iểm phân bố ộng vật

hai mảnh vỏ (Bivalvia) tại sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi"

2. Mục tiêu của ề tài

- Xác định được thành phần loài, sự phân bố của động vật hai

mảnh vỏ, sự biến động về thành phần loài và số lượng cá thể theo

mùa tại sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi.

- Đánh giá mối tương quan giữa các yếu tố môi trường đến sự

phân bố của động vật hai mảnh vỏ tại sông Trà Khúc, tỉnh Quảng

Ngãi.

- Đề xuất được các giải pháp bảo tồn, phát triển bền vững

nguồn lợi động vật hai mảnh vỏ tại sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi.

3. Bố cục ề tài

Luận văn gồm có:

Mở đầu

Chương :T ng quan

Chương : Đối tượng, nội dung, phạm vi và phương pháp

nghiên cứu

Chương : Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Kết luận và kiến nghị

Danh mục tài liệu tham khảo

Phụ lục

3

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THÂN MỀM (MOLLUSCA)

TRÊN THẾ GIỚI

Có thể thấy rằng, các nghiên cứu về ĐVKXS nói chung và

thân mềm nước ngọt nói riêng trên thế giới đã tập trung nghiên cứu

về thành phần loài, phân loại học và đặc điểm phân bố, sinh thái học

của loài, mối tương quan với môi trường nhằm mục đích cung cấp

dẫn liệu khoa học, làm cơ sở khoa học để hoạch định chính sách, bảo

tồn và phát triển bền vững ĐVKXS trong đó có thân mềm nước ngọt.

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THÂN MỀM (MOLLUSCA) Ở

VIỆT NAM

Như vậy, có thể thấy, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu thân

mềm với các hướng nghiên cứu như: nghiên cứu thành phần loài, mức

độ đa dạng, xác định mức độ gần gũi giữa khu vực nghiên cứu với các

khu hệ khác, sử dụng thân mềm để đánh giá chất lượng môi trường. Tuy

nhiên, các công trình nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện môi

trường đến thành phần loài thân mềm ở khu vực miền Trung còn rất ít.

Đặc biệt, việc thực hiện nghiên cứu về động vật hai mảnh vỏ tại Quảng

Ngãi cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu.

1.3. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH

TẾ- XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

1.3.1. Điều kiện tự nhiên

1.3.2. Các nguồn tài nguyên

1.3.3. Thực trạng phát triển kinh tế, môi trƣờng

4

CHƢƠNG 2

ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

Các loài động vật thuộc lớp hai mảnh vỏ (Bivalvia) ở sông Trà

Khúc, tỉnh Quảng Ngãi.

2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu thành phần loài và hiện trạng phân bố của động

vật hai mảnh vỏ tại sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi.

- Nghiên cứu sự biến động về thành phần loài và số lượng cá

thể theo mùa của động vật hai mảnh vỏ tại sông Trà Khúc, tỉnh

Quảng Ngãi.

- Đánh giá mối tương quan giữa các yếu tố môi trường với

động vật hai mảnh vỏ tại khu vực nghiên cứu.

- Đề xuất các định hướng khai thác và sử dụng hợp lý, phát

triển bền vững nguồn lợi động vật hai mảnh vỏ tại sông Trà Khúc,

tỉnh Quảng Ngãi.

2.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2.3.1. Thời gian nghiên cứu

Luận văn được thực hiện từ tháng 0 năm 0 6 đến tháng 11

năm 0 6.

2.3.2. Địa iểm nghiên cứu

Đề tài được thực hiện tại 9 điểm thu mẫu ở sông Trà Khúc,

tỉnh Quảng ngãi.

2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu

Thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung của

Luận văn.

5

2.4.2. Phƣơng pháp thu thập và xử lý mẫu

Khảo sát và chọn 9 địa điểm thu mẫu mang tính điển hình về

đặc điểm môi trường ở sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi.

Thu thập vật mẫu theo các phương pháp được sử dụng trong

các nghiên cứu động vật không xương sống nước ngọt: vợt Pondnet,

gầu Petersen hoặc đánh bắt bằng tay cùng ngư dân.

Vật mẫu sau khi thu được đựng trong lọ có dung tích từ 0,2 -

0,5 lít, ghi nhãn và được định hình bằng cồn 900

, sau đó mang về

phòng thí nghiệm.

Song song với việc thu thập vật mẫu, tiến hành khảo sát đặc

điểm môi trường tại mỗi điểm thu mẫu, ghi nhật ký thực địa, chụp

ảnh các địa điểm lấy mẫu.

Bên cạnh việc khảo sát thực địa, tiến hành điều tra qua ngư dân

bằng phương pháp dùng phiếu điều tra và phỏng vấn, ghi âm các

thông tin về: tên gọi địa phương, số lượng cá thể nhiều hay ít, phân

bố theo mùa, kích thước, khối lượng tối đa mà họ gặp, phương tiện

đánh bắt, sự biến động các loài hai mảnh vỏ so với trước đây, giá trị

kinh tế…

2.4.3. Phƣơng pháp ịnh danh loài trong phòng thí nghiệm

Xác định tên khoa học của các loài thuộc lớp hai mảnh vỏ

sử dụng phương pháp so sánh hình thái truyền thống bằng mắt

thường hoặc kính lúp kết hợp với tài liệu định loại của Nguyễn

Xuân Quýnh, Clive Prinder, Steve Tilling ( 00 ); Đặng Ngọc

Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên ( 980) dưới sự hướng

dẫn của TS. Vũ Thị Phương Anh.

2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu và tính các chỉ số sinh học

Các số liệu được tính toán, xử lý được thể hiện qua bảng biểu,

sơ đồ, đồ thị biểu diễn số lượng và tỷ lệ theo phương pháp thống kê

6

và vẽ biểu đồ bằng phần mềm Microsoft Excel và Primer 5. Xác định

tọa độ bằng máy định vị GPSMap 60 CSX.

a. Tính hệ số tương đồng theo công thức Sorensen (1948):

S=2C/(A+B)

Trong đó: S là hệ số tương đồng của hai khu hệ; A là số loài

của khu hệ A; B là số loài của khu hệ B; C là số loài chung của hai

khu hệ A và B.

b. Tính chỉ số đa dạng sinh học Shannon-Wiener

Công thức tính chỉ số này là:

Trong đó:

H’: Chỉ số đa dạng Shannon-Wiener

s: Số lượng loài

pi = ni

/N: Tỷ lệ số lượng cá thể của loài i so với số

lượng cá thể trong toàn bộ mẫu

ni

: Số lượng cá thể loài i

N: Số lượng cá thể trong toàn mẫu.

c. Phân tích tính tương đồng

Sử dụng công thức tính tương đồng của Bray-Curtis:

Trong đó:

Sjk: Hệ số tương đồng của hai mẫu j và k (theo %)

yij: Số lượng cá thể loài i có trong mẫu j

yik: Số lượng cá thể loài i có trong mẫu k

p: Số loài có trong mẫu j và k



 

s

i

H pi pi

1

' *ln( )

 

 

p

i

ij ik

p

i

ij ik

jk

y y

y y

S

1

1

( )

100 1

7

Giá trị Sjk nằm trong khoảng 0 - 100%, Sjk càng lớn, thì tính

tương đồng của hai mẫu càng cao.

d. Phân tích BEST (BIO-ENV)

BIO-ENV dùng để đánh giá mối tương quan các loài động vật

hai mảnh vỏ với các yếu tố môi trường. BIO-ENV gồm 2 ma trận: ma

trận tương đồng về dữ liệu sinh học (sử dụng sự tương đồng chỉ số

Bray-Curtis) và ma trận của các yếu tố môi trường (sử dụng khoảng

cách Euclide-Euclide distance). Hệ số tương quan Rho () được tính

dựa trên 2 ma trận thông qua phạm vi tương quan Spearman. Kết quả

phân tích BEST (BIO-ENV) sẽ xác định và xếp loại tập hợp con của

biến môi trường tương ứng với thành phần loài sinh vật của mẫu theo

hệ số tương quan Rho và mức ý nghĩa - giá trị .

8

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. ĐẶC ĐIỂM SINH CẢNH VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN MÔI

TRƢỜNG TẠI CÁC ĐIỂM NGHIÊN CỨU

3.1.1. Đặc iểm sinh cảnh các iểm nghiên cứu

Kết quả thực địa cho thấy, các điểm thu mẫu vào mùa khô và

mùa mưa có tốc độ dòng chảy khác nhau. Mùa khô mực nước sông

thấp tốc độ dòng chảy chậm. Vào mùa mưa lượng nước sông dâng

cao nên tốc độ dòng chảy nhanh. Độ sâu và độ đục cũng biến đ i

theo mùa, mùa mưa mực nước sông cao hơn, dòng chảy mạnh

hơn, độ đục lớn hơn so với mùa khô. Nền đáy thường là bùn đất,

xác thực vật ở ven bờ và nền cát ở giữa dòng. Độ sâu của nước

có xu hướng tăng dần theo thời gian do hoạt động khai thác cát

của người dân. Độ sâu của nước mùa mưa cao hơn mùa khô từ 1

- m. Điểm thu mẫu số M4, M7, nước ô nhiễm hơn do ảnh hưởng

của các nguồn nước thải xả không được xử lý chảy vào sông và chất

thải của nuôi trồng thủy sản, chăn thả vịt… Các điểm thu mẫu của

khu vực nghiên cứu hai bên bờ đều có nhiều thực vật thủy sinh phát

triển. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của

động vật đáy. Tuy nhiên, từ kết quả phỏng vấn người dân cho thấy

lòng sông có xu hướng sâu dần theo thời gian do hoạt động khai thác

cát của người dân mà chính quyền địa phương vẫn chưa có biện pháp

hiệu quả cho hoạt động này. Đây là một nguyên nhân quan trọng làm

mất môi trường sống của động vật đáy.

3.1.2. Đặc iểm thủy lý, hóa học khu vực nghiên cứu

- Nhiệt ộ: Nhiệt độ trung bình nước ở các điểm thu mẫu vào

mùa mưa thấp hơn so với mùa khô khoảng 4 - 5 0C. Theo mùa, mùa

mưa có nhiệt độ dao động trong khoảng 28,4 - 30,8 0C với nhiệt độ

9

trung bình 29,30C; mùa khô có nhiệt độ dao động trong khoảng 32,5

- 35,30C với nhiệt độ trung bình 33,6 0C. Nhìn chung, các khoảng

nhiệt độ đo được từ các địa điểm nghiên cứu đều nằm trong giới hạn

phát triển bình thường của thủy sinh vật.

- Độ dẫn: Tại các điểm nghiên cứu khác nhau, độ dẫn có sự

chênh lệch nhau và có sự sai khác trong các đợt khảo sát: độ dẫn

mùa mưa trung bình là 0,300 mS/cm cao hơn mùa khô 0,139

mS/cm. Mùa mưa, do lượng nước mưa lớn đồng thời lượng nước

biển dâng nên hàm lượng muối hòa tan trong nước cao và tỷ lệ

thuận với độ dẫn. Các điểm thu mẫu ở gần vùng cửa sông như các

điểm M8, M9 có độ dẫn cao hơn nhiều so với các điểm khác ở

vùng thượng nguồn.

- Tổng lƣợng chất rắn hòa tan (TDS): Nhìn chung, các

điểm nghiên cứu của cùng đợt khảo sát cũng như giữa đợt khảo

sát có sự sai khác nhau, TDS ở mùa mưa cao hơn mùa khô. Các

điểm thu mẫu gần cửa sông có hàm lượng muối hòa tan cao hơn,

độ dẫn cao hơn. Vì vậy, khi nước biển dâng cao các khu vực ở

vùng hạ lưu có TDS vượt quá ngưỡng cho phép về chất lượng

nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh theo quy định tại QCVN 38:

2011/BTNMT .

- pH: Nước ở các điểm thu mẫu có pH trung tính và ít biến

thiên giữa các điểm thu mẫu và giữa hai mùa, pH có giá trị trung bình

vào mùa khô là 6,7 và mùa mưa là 6,75. Các giá trị pH ở các điểm

thu mẫu của hai mùa trong năm đều nằm trong giới hạn cho phép về

chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh.

- Độ ục: Theo mùa, độ đục trung bình đo được mùa mưa cao

hơn mùa khô. Nguyên nhân là do mùa mưa, lượng mưa nhiều hơn

mùa khô, trời mưa kéo theo bùn đất, chất thải xuống sông làm tăng

10

độ đục. Theo các địa điểm nghiên cứu thì các điểm M , M độ đục

cao hơn do tại thời điểm nghiên cứu công trình cầu Thạch Bích đang

thi công ở khu vực gần đó, nước mưa mang theo đất đồi từ công trình

chảy về sông.

- DO: Tốc độ dòng chảy giữa các điểm thu mẫu chênh lệch

không lớn nên DO đo được giữa các điểm thu mẫu cũng chênh lệch

không nhiều. Kết quả đo được từ các điểm thu mẫu cho thấy DO tại

các điểm có tốc độ dòng nước chảy mạnh hơn có giá trị cao hơn.

Giữa hai mùa thì DO mùa mưa cao hơn mùa khô do mùa mưa tốc độ

dòng chảy lớn hơn, sự khuếch tán không khí vào nước mạnh hơn.

Nhìn chung, chỉ số DO tại các điểm thu mẫu có giá trị đạt QCVN 38:

2011/BTNMT.

- NH4

+

: Ở các điểm thu mẫu khác nhau có hàm lượng NH+

tương đối n định, ít biến động. NH4

+ mùa mưa thấp hơn mùa

khô do mùa khô mực nước sông ít hơn. Kết quả đo NH4

+

tại các

điểm thu mẫu ở cả hai mùa đều nằm trong giới hạn cho phép về

chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh theo Quy định tại

QCVN 38: 2011/BTNMT.

- Na+

: Giá trị Na+

tại các điểm thu mẫu dao động từ 0,01 - 0,05

vào mùa khô và từ 0,02 - 0,06 vào mùa mưa. Các điểm thu mẫu gần

biển có hàm lượng Na+

cao hơn so với các điểm thu mẫu khác. Tuy

nhiên, sự chênh lệch về độ mặn giữa các điểm thu mẫu trong từng

mùa và giữa hai mùa không sai khác nhau nhiều lắm.

Nhìn chung, hầu hết các chỉ tiêu về chất lượng nước đều nằm

trong giới hạn cho phép về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy

sinh theo quy định tại QCVN 38: 2011/BTNMT. Kết quả này phù

hợp với kết quả quan trắc môi trường tỉnh Quảng Ngãi năm 0 5.

11

3.2. THÀNH PHẦN LOÀI ĐỘNG VẬT HAI MẢNH VỎ

(BIVALVIA) TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.2.1. Đặc iểm thành phần lo i ộng vật hai mảnh vỏ

a. Thành phần loài

Qua 8 đợt thu mẫu trong thời gian nghiên cứu đã thu được 397

mẫu. Kết quả nghiên cứu đã xác định được loài động vật hai mảnh

vỏ thuộc 5 giống, 4 họ ở sông Trà Khúc. Danh sách thành phần các

loài thể hiện ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Thành phần loài ộng vật hai mảnh vỏ cỡ lớn ã gặp

tại các iểm thu mẫu

TT Taxon

Điểm thu mẫu

M

1

M

2

M

3

M

4

M

5

M

6

M

7

M

8

M

9

I Họ Corbiculidae

1 Corbicula blandiana

Prime, 1864 + + + + + + + + +

2 Corbicula luteola

Prashad, 1929 + + + +

3 Corbicula bocourti

Morlet, 1865 + + + + + + + + +

4 Corbicula cyreniformis

Prime, 1860 + + + + + + + + +

5 Corbicula lamarckiana

Prime, 1864 + + + + + + + +

6 Corbicula baudoni

Morlet, 1886 + + + + + + + + +

7 Corbicula castanae

Prashad, 1929 + + + + +

II Họ Amblemidae

8 Oxynaia micheloti

Morlet, 1886 + + + +

III Họ Unionidae

12

9

Lanceolaria grayii

Griffith et Pidgeon,

1833

+ + +

10 Nodularia douglasiae

crassidens Haas, 1910 + + +

IV Họ Glaucomyidae

11 Glaucomya chinensis

Gray, 1901 +

Kết quả nghiên cứu cho thấy, họ Corbiculidae có số lượng loài

nhiều nhất với 7 loài thuộc 1 giống (chiếm 63,6% t ng số loài); họ

Unionidae có 2 loài (chiếm 18,2% t ng số loài); họ Amblemidae và

Glaucomyidae, mỗi họ có 1 loài (chiếm 9, % t ng số loài).

b. So sánh thành phần loài của khu vực nghiên cứu với các

thủy vực khác ở Việt Nam

Bảng 3.2. So sánh các bậc taxon thuộc lớp Bivalvia tại khu vực

nghiên cứu và các thủy vực khác ở Việt Nam.

Các

bậc

taxon

Các khu vực nghiên cứu

Sông

Trà

Khúc,

Quảng

Ngãi

Sông

Tam

Kỳ,

Quảng

Nam

Sông

Hƣơng,

Huế

Sông

Hiếu,

Quảng

Trị

Khu bảo tồn thiên

nhiên và di tích

Vĩnh Cửu, Đồng

Nai

Loài 11 8 11 8 8

Giống 5 4 5 3 3

Họ 4 4 5 3 3

Sự khác nhau về thành phần loài giữa khu vực nghiên cứu với

các thủy vực khác ở Việt Nam, chứng tỏ giữa các thủy vực có những

tính chất khác nhau về đặc điểm môi trường sống, mức độ phong phú

của nguồn thức ăn dẫn đến sự đa dạng thành phần loài cũng khác

nhau.

3.2.2. Mô tả ặc iểm của các loài

13

3.3. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN

LOÀI, SỐ LƢỢNG CÁ THỂ ĐỘNG VẬT HAI MẢNH VỎ

(BIVALVIA) TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.3.1. Đặc iểm phân bố các lo i ộng vật hai mảnh vỏ ở

sông Trà Khúc

Sự phân bố của các loài động đáy nói chung và động vật hai

mảnh vỏ nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện môi trường tự

nhiên, đặc biệt là tính chất nền đáy của thủy vực. Đa số các loài động

vật hai mảnh vỏ thu được qua các đợt khảo sát là những loài phân bố

rộng và ph biến.

Theo kết quả thu mẫu và định danh loài thể hiện ở bảng 3.5

cho thấy, sự phân bố của các loài động vật hai mảnh vỏ theo các

điểm thu mẫu cụ thể như sau: tại điểm M đã thu được 9 loài gồm

Corbicula lamarckiana, Corbicula bocourti ; Corbicula blandiana;

Corbicula cyreniformis ; Corbicula baudoni ; Nodularia douglasiae

crassidens; Corbicula luteola; Oxynaia micheloti; Lanceolaria

grayii. Tại điểm M thu được 8 loài, ở các điểm M1, M4, M6, M8,

M9 thu được 7 loài và thu được 6 loài ở điểm M5, M7. Các điểm M1,

M2 có 2 loài phân bố ph biến cho cả hai mùa là: Oxynaia micheloti ;

Lanceolaria grayii; các điểm M8, M9 ph biến ở 6 loài thuộc Họ

Corbiculidae đó là: Corbicula lamarckiana; Corbicula bocourti;

Corbicula blandiana; Corbicula cyreniformis ; Corbicula baudoni ;

Corbicula luteola. Loài Glaucomya chinensis 1chỉ thu được ở điểm

M9.

Xét theo mùa có 10 loài gặp cả hai mùa đó là Corbicula

lamarckiana; Corbicula bocourti; Corbicula castanae; Corbicula

blandiana; Corbicula cyreniformis; Corbicula baudoni; Corbicula

luteola; Nodularia douglasiae crassidens, Oxynaia micheloti;

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!