Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu thành phần các loài ong mật (Hymenoptra: Apidae) và khả năng sử dụng một số loài làm chỉ thị đánh giá sự ô nhiễm môi trường trên các hệ sinh thái bị tác động ở miền Bắc Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN PHƯỢNG MINH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN CÁC LOÀI ONG MẬT
(HYMENOPTERA: APIDAE) VÀ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG
MỘT SỐ LOÀI LÀM CHỈ THỊ ĐÁNH GIÁ SỰ Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG TRÊN CÁC HỆ SINH THÁI
BỊ TÁC ĐỘNG Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN PHƯỢNG MINH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN CÁC LOÀI ONG MẬT
(HYMENOPTERA: APIDAE) VÀ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG
MỘT SỐ LOÀI LÀM CHỈ THỊ ĐÁNH GIÁ SỰ Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG TRÊN CÁC HỆ SINH THÁI
BỊ TÁC ĐỘNG Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔN TRÙNG HỌC
Mã số: 62.42.01.06
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Trương Xuân Lam
2. TS Nguyễn Thị Phương Liên
HÀ NỘI - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận
án này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một luận án nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
NCS Nguyễn Phượng Minh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi xin cảm ơn các cán bộ thuộc Phòng Côn
trùng thực nghiệm, phòng Sinh thái Côn trùng - Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật, cán bộ thuộc Viện Hóa học Môi trường quân sự, Bộ quốc phòng đã
giúp đỡ tận tình, đóng góp những ý kiến quý báu, đồng cảm ơn sự hỗ trợ của đề
tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam mã số: VAST04.08/15-
16 đã hỗ trợ tạo điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn PGS.TS Trương Xuân Lam và TS Nguyễn Thị
Phương Liên đã giành nhiều thời gian, trí tuệ, tận tình hướng dẫn trực tiếp trong
suốt quá trình nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Sinh thái Tài nguyên và Môi trường,
Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam đã giúp đỡ tôi rất nhiều về cơ sở vật chất, các điều kiện thực hiện đề tài
và thủ tục hành chính để bảo vệ luận án.
Tôi xin cảm ơn cán bộ Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật và các đồng
nghiệp của tôi trong và ngoài cơ quan đã giúp đỡ tôi nuôi côn trùng, điều tra thu
thập số liệu và đóng những ý kiến bổ ích trong quá trình thực hiện luận án.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
NCS. Nguyễn Phượng Minh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................................v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................9
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài...................................................................... 9
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................ 11
Chương 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....41
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 41
2.2. Vật liệu nghiên cứu.............................................................................. 42
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................54
3.1. Thành phần loài và phân bố của các loài thuộc họ ong mật
Apidae ở một số tỉnh thuộc miền Bắc Việt Nam ..................... 54
3.2. Nghiên cứu khả năng sử dụng một số loài ong mật làm chỉ thị
sinh học nhằm đánh giá sự ô nhiễm môi trường ở các
điểm nghiên cứu........................................................................ 86
3.3. Nghiên cứu mối quan hệ sinh thái của các loài ong mật với các
sinh cảnh và đề xuất một số biện pháp bảo tồn .................... 115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................133
1. Kết luận................................................................................................. 133
2. Kiến nghị............................................................................................... 134
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................135
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cặp mồi sử dụng khuếch đại vùng gen ty thể cox1....................... 46
Bảng 3.1. Thành phần và sự phân bố của các loài ong mật thuộc họ Apidae ở
một số tỉnh miền Bắc, Việt Nam................................................. 54
Bảng 3.2. Nồng độ DNA genome của 5 mẫu ong nội Apis cerana............... 81
Bảng 3.3. Các loài ong mật có khả năng làm chỉ thị sinh học tại các điểm
nghiên cứu ở miền Bắc, Việt Nam.............................................. 89
Bảng 3.4. Hàm lượng các kim loại nặng trong mẫu cơ thể ong mật Apis
cerana indica ở các điểm nghiên cứu ......................................... 94
Bảng 3.5. Hàm lượng các kim loại nặng có trong mẫu ruột ong Apis cerana
indica ở các điểm nghiên cứu ................................................... 100
Bảng 3.6. Hàm lượng các kim loại nặng có trong mẫu sáp ong Apis cerana
indica ở các điểm nghiên cứu ................................................... 105
Bảng 3.7. Hàm lượng các kim loại nặng có trong mẫu mật ong Apis cerana
indica ở các điểm nghiên cứu ................................................... 110
Bảng 3.8 . Số lượng loài ong mật ( họ Apidae) và tỷ lệ bắt gặp của chúng ở
các sinh cảnh nghiên cứu.......................................................... 116
Bảng 3.9. Chỉ số đa dạng Shannon – Weiner (H’) của các loài ong mật
Apidae ghi nhận được ở 4 sinh cảnh nghiên cứu....................... 119
Bảng 3.10. Tình hình cháy rừng tại một điểm điều tra ở Cao Bằng, Lạng Sơn,
Tuyên Quang và Hà Giang năm 2014 và 2015.......................... 121
Bảng 3.11. Các loài ong mật Apidae bị khai thác qua mức ở tự nhiên cần bảo
vệ và sử dụng bền vững tại các điểm nghiên cứu...................... 129
Bảng 3.12. Các loài ong thụ phấn cho cây trồng có nguy cơ bị tận diệt cần
bảo vệ ở sinh cảnh rừng tự nhiên và rừng trồng tại các điểm
nghiên cứu................................................................................ 131
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Các tỉnh điều tra thu mẫu ong mật ở miền Bắc Việt Nam............. 42
Hình 3.1. Cấu trúc thành phần loài ong mật họ Apidae ở miền Bắc, Việt Nam.. 60
Hình 3.2. Tỷ lệ các loài ong mật họ Apidae ghi nhận được ở các tỉnh miền
Bắc Việt Nam............................................................................................... 62
Hình 3.3. Hình thái ngoài của loài ong mật Ceratina collusor ..................... 64
Hình 3.4. Hình thái ngoài của loài ong mật Ceratina humilor...................... 66
Hình 3.5. Hình thái ngoài của loài ong mật Ceratina stupensis.................... 67
Hình 3.6. Hình thái ngoài của loài ong mật Ceratina lieftinck ..................... 70
Hình 3.7. Hình thái ngoài của loài ong mật Elaphropoda khasiana ............. 71
Hình 3.8. Hình thái ngoài của loài ong mật Thyreus abdominalis rotratus... 74
Hình 3.9. Hình thái ngoài của loài ong mật Thyreus centrimacula............... 76
Hình 3.10. Hình thái ngoài của loài ong mật Thyreus ceylonicus lilanius .... 77
Hình 3.11. Hình thái ngoài của loài ong mật Thyreus decorus..................... 79
Hình 3.12. Hình thái ngoài của loài ong mật Thyreus regalis....................... 80
Hình 3.13. Sản phẩm PCR gen cox1 trên gel agarose 1% ............................ 82
Hình 3.14. Trình tự gen ty thể cox 1 của 5 mẫu ong nội Apis cerana........... 83
Hình 3.15. Kết quả alignment 5 quần thể ong nghiên cứu............................ 84
Hình 3.16. Phân nhóm quan hệ của 5 quần thể ong nội ở một số tỉnh phía Bắc
theo trình tự đoạn gen ty thể cox1. ............................................................... 85
Hình 3.17. Sự dao động của hàm lượng kim loại nặng trong cơ thể ong mật
Apis cerana indica ở các điểm nghiên cứu.................................................... 96
Hình 3.18. Sự dao động của hàm lượng kim loại nặng trong mẫu ruột ong mật
Apis cerana indica ở các điểm nghiên cứu.................................................. 101
vi
Hình 3.19. Sự dao động của hàm lượng kim loại nặng trong mẫu sáp ong mật
Apis cerana indica ở các điểm nghiên cứu.................................................. 107
Hình 3.20. Sự dao động của hàm lượng kim loại nặng trong mẫu mật ong
Apis cerana indica ở các điểm nghiên cứu.................................................. 112
Hình 3.21. Quan hệ giữa số lượng loài và tỷ lệ bắt gặp các loài ở trong giống
thuộc họ ong mật Apidae ở các sinh cảnh nghiên cứu ................................ 118
Hình 3.22. Độ tương đồng về thành phần loài ong mật thu được trong ở các
sinh cảnh nghiên cứu.................................................................................. 120
Hình 3.23. Tỷ lệ bắt gặp của một số loài ong mật trên cây ăn quả ở sinh cảnh
vườn cây lâu tại các điểm nghiên cứu......................................................... 122
Hình 3.24. Tỷ lệ bắt gặp của một số loài ong mật trên cây ăn quả ở sinh cảnh
vườn cây lâu tại các điểm nghiên cứu......................................................... 124
Hình 3.25. Tỷ lệ viếng thăm trên hoa nhãn của một số loài ong mật ở sinh
cảnh vườn cây lâu năm tại xã Song Phương, Hoài Đức, Hà Nội................. 125
Hình 3.26. Tỷ lệ viếng thăm trên hoa vải của một số loài ong mật ở sinh cảnh
vườn cây lâu năm tại xã Trù Hựu, Lục Ngạn, Bắc Giang ........................... 127
Hình 3.27. Số lượng bắt gặp ong mật Apis cerana trên cây ngô ở sinh cảnh
cây trồng hàng năm tại xã Thuần Mỹ, Ba Vì, Hà Nội................................. 128
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Anthophora bouwmani
A. elephas Anthophora elephas
A. jacobi Anthophora jacobi
A. cyrtandrae Anthophora cyrtandrae
A. cinnyris Anthophora cinnyris
A. feronia Anthophora feronia
A. Anthreptes Anthophora anthreptes
A.cerana Apis cerana
A.mellifera Apis mellifera
A.dorsata Apis dorsata
A. f1orea Apis f1orea
E. khasiana Elaphropoda khasiana
E. moelleri Elaphropoda moelleri
E. impatiens Elaphropoda impatiens
E. erratica Elaphropoda erratica
E. percarinata Elaphropoda percarinata
E. bembidion Elaphropoda bembidion
H. tumidifrons Habropoda tumidifrons
H. disconota Habropoda disconota
H. orbifrons Habropoda orbifrons
H. apostasia Habropoda apostasia
H. pelmata Habropoda pelmata
H. imitatrix Habropoda imitatrix
M. capixab Melipona capixab
M. capixaba Melipona capixaba
M. capixab Melipona capixab
viii
P. formosana Protomelissa formosana
P. habropodae Protomelissa habropodae
P. pendleburyi Protomelissa pendleburyi
P. vulpecula Protomelissa vulpecula
P. insidiosa Protomelissa insidiosa
PCR Polymerase chain reaction
TAE Đệm Tris-acetate-EDTA
ICP-MS (Inductively Coupled Plasma Emission Mass Spectrometry)
ADN Deoxyribonucleic acid
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Miền Bắc của Việt Nam có vị trí địa lý nằm trong vùng nhiệt đới
nhưng lại có khí hậu gió mùa và có mùa đông lạnh, hơn thế nữa do nằm ở
sườn đông của dãy Himalaya, một trong những trung tâm đa dạng sinh học
vào bậc nhất trên thế giới, nên khu vực này được cho là nơi chứa đựng sự đa
dạng sinh học giàu có nhất Đông Nam Á. Miền Bắc được chia thành 3 vùng
lãnh thổ nhỏ gồm Tây Bắc bộ (Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Hoà Bình, Lai
Châu, Sơn La), vùng này chủ yếu nằm ở hữu ngạn sông Hồng, riêng Lao Cai,
Yên Bái đôi khi vẫn được xếp vào tiểu vùng đông bắc. Vùng Đông Bắc
bộ (Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái
Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh) và vùng Đồng bằng sông
Hồng (Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam
Định, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Phúc) [112].
Họ ong mật (Apidae) là nhóm chiếm số lượng lớn trên thế giới, với
hơn 5700 loài đã được mô tả. Bên cạnh vai trò sản xuất mật ong, thì ong mật
còn là những loài thụ phấn cho cây trồng và có vai trò rất quan trọng trong hệ
sinh thái, chúng là một mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn của động vật,
giúp bảo tồn nguồn gen và cân bằng các hệ sinh thái tự nhiên. Hơn thế nữa,
do nhạy cảm với những tác động của môi trường nên chúng được sử dụng như
những loài chỉ thị sinh học cho môi trường.
Hàng năm Việt Nam sản xuất gần 20.000 tấn mật ong, xuất khẩu
khoảng 80-85% tổng sản lượng mật của cả nước và nằm trong tốp 10 nước
xuất khẩu mật ong nhiểu nhất. Vì vậy sự sống còn của ngành mật ong Việt
Nam phụ thuộc chủ yếu vào khả năng xuất khẩu đặc biệt khả năng xuất khẩu
vào các thị trường “khó tính” như Mỹ, các nước châu Âu và Nhật bản. Theo
Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu mật ong trong năm 2016 của
2
Việt Nam ước đạt 95 triệu đô la Mỹ, tương đương 34.000 tấn mật ong và cũng
là năm liên tục Việt Nam xuất khẩu đạt trên 30.000 tấn mật ong vào Mỹ với
kim ngạch 75,66 triệu đô la Mỹ kể từ năm 2013. Mật ong Việt Nam có tiềm
năng nhất ở những thị trường khối lượng lớn với giá cả khá thấp. Việt Nam
cũng có thể tiếp cận được thị trường cho mật ong hữu cơ và mật ong được
chứng nhận. Những nhà xuất khẩu Việt Nam đã có thị trường ngách hấp dẫn
trong thị trường đơn hoa với mật ong cà phê, nhãn, bạc hà có thể trở thành
loại mật ong hấp dẫn trong tương lai gần. Để duy trì cũng như phát triển
ngành nuôi mật và sản xuất mật, phải không ngừng phát triển cả về quy mô và
chất lượng sản phẩm, không ngừng phát triển các phương pháp để có thể phân
tích đánh giá chất lượng của mật để đảm bảo nhu cầu ngày càng khắt khe của
thị trường, trong đó việc đánh giá hàm lượng thuốc trừ sâu trong mật ong là
một trong những nhu cầu số một trong việc đánh giá chất lượng mật ong xuất
khẩu (Cục xúc tiến thương mại, 2015) [1].
Nhiều loài ong (họ Apidae) là các loài thụ phấn quan trọng đối với
những cây lương thực chính trên thế giới. Chúng là loài nổi tiếng nhất trong số
các loài thụ phấn, một nhóm thuộc loài côn trùng biết bay, chạm vào những
bông hoa để cho phép thực vật sinh sản tạo ra 1/3 sản lượng lương thực thế
giới. Sự vắng mặt của loài thụ phấn này sẽ làm biến mất nhiều loại thực phẩm
dinh dưỡng trong thực đơn của chúng ta, như khoai tây, hành tây, dâu tây, súp
lơ, ớt, cà phê, bí ngô, cà rốt, hướng dương, táo, hạnh nhân, cà chua, ca cao...
Trong bối cảnh ngành nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, những con ong đã
đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với người nông dân. Hiện tại, hơn 2/3
cây trồng trên thế giới, bao gồm cả các cây có hạt, trái cây và rau phụ thuộc vào
các loài động vật thụ phấn trong đó ong thực hiện phần lớn công việc này. Các
loài ong bản địa đã làm nên một sự khác biệt lớn. Nghiên cứu được Freitas
Breno et al. (2009) [50] công bố trên tạp chí khoa học đã chỉ ra rằng các loài
3
ong bản địa làm tăng đáng kể năng suất của 41 loại cây trồng khác nhau như
cây cà phê, cây bông ngay cả khi không có sự hiện diện của các con ong mật.
Ngược lại, ong mật chỉ làm tăng sản lượng của 6 loại cây trồng. Các nghiên
cứu khác đã chứng minh rằng loài ong mật thụ phấn hiệu quả hơn khi có sự
hiện diện của những con ong tự nhiên. Tuy nhiên, quần thể các loài ong bản địa
cũng có thể bị thu hẹp. Các nhà khoa học đã chỉ ra các hoạt động nông nghiệp
cụ thể có thể tạo nên một sự khác biệt tích cực. Việc hạn chế sử dụng thuốc trừ
sâu và phân bón, đa dạng hóa mùa vụ và tạo sự hòa hợp giữa môi trường sống
của loài ong với môi trường canh tác nông nghiệp có thể làm tăng số lượng ong
tự nhiên và năng suất cây trồng (Alves et al., 2009) [28].
Một số loài ong mật họ ong mật (Apidae) là một mắt xích quan trọng
trong chuỗi thức ăn của động vật, giúp bảo tồn nguồn gen và cân bằng các hệ
sinh thái tự nhiên. Hơn thế nữa, do nhạy cảm với những tác động của môi
trường nên chúng được sử dụng như những loài chỉ thị sinh học cho môi
trường. Thức ăn của các loài ong mật họ Apidae là phấn hoa. Thành phần các
chất kim loại nặng có trong thức ăn được tích tụ lại trong các bộ phận khác
nhau của các loài ong như chì được tích lại trong chất thải (phân) ở các loài
ong mật họ Apidae, đồng, sắt và kẽm cũng được tìm thấy trong chất thải
nhng với nồng độ thấp, trong khi sắt đựợc tìm thấy với nồng độ cao trong
các tế bào đặc biệt (trophocytes) ở phần bụng, đồng và kẽm được tích lại
trong các cơ ở ngực của các loài ong mật. Các nghiên cứu về các kim loại
nặng và á kim đựợc tích tụ lại trong cơ thể các loài ong và các sản phẩm của
chúng như phấn hoa, keo ong và sáp ong, do quá trình tiêu thụ nguồn thức ăn
trong môi trường bị ô nhiễm. Các nghiên cứu cho thấy, ở các hệ sinh thái bị
tác động ở miền Bắc Việt Nam đều có độ đa dạng côn trùng cao, trong đó có
nhóm ong mạt Apidae. Các hệ sinh thái này là hệ thống mở, có chuỗi thức ăn
ngắn và lưới thức ăn đơn giản, hơn nữa hệ sinh thái bị tác động có khả năng
4
điều chỉnh do có sự can thiệp của con người. Chất thải công nghiệp, sinh hoạt,
chất độc hại của quá trình sản xuất không được xử lý nghiêm túc được đưa
trực tiếp vào môi trường, gây bệnh tật và ô nhiễm môi trường sinh thái.
Ngoài ra nồng độ bụi ở đô thị vượt quá nhiều lần chỉ tiêu cho phép cũng đang
là nguy cơ huỷ hoại môi trường sinh thái. Tất cả điều này đều làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến các loài côn trùng, trong đó có các loài ong mật, đó là việc
suy giảm số lượng, làm biến mất nhiều loài bản địa, làm giảm các vai trò có
lợi của chúng và ảnh hưởng lớn đến giá trị sản xuất mật (Geni et al., 2007;
Goloskov and Pimenov, 2002) [51], [53].
Hơn nữa, hiện nay thuốc bảo vệ thực vật đang được sử dụng rộng rãi
trong nông nghiệp để phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng và được coi là một
trong những biện pháp nhằm nâng cao năng suất. Miền Bắc là một vùng nông
nghiệp lớn nên thuốc bảo vệ thực vật đã được sử dụng nhiều, ngày càng tăng về
số lượng, đa dạng về chủng loại. Theo số liệu của Cục Bảo vệ Thực vật, trung
bình mỗi năm cả nước nhập khẩu khoảng trên 70.000 tấn thuốc thuốc bảo vệ
thực vật, trong đó 90% được nhập khẩu từ Trung Quốc. Tuy nhiên, bên cạnh
những mặt tích cực trong việc phòng trừ, tiêu diệt sâu bệnh, bảo vệ cây trồng,
việc lạm dụng thuốc thuốc bảo vệ thực vật hoặc sử dụng không đúng lúc, đúng
cách đã gây nhiều hậu quả nghiêm trọng. Khi phun thuốc thuốc bảo vệ thực vật
cho cây trồng thì chỉ có khoảng hơn 50% lượng thuốc bám lại có tác dụng diệt
trừ sâu bệnh, còn lại gần 50% lượng thuốc bị rơi xuống đất, đi vào nước, không
khí. Lượng thuốc thuốc bảo vệ thực vật tồn dư trong các sản phẩm nông nghiệp
gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và vật nuôi. Trước tình hình như vậy,
việc nghiên cứu các chất kim loại nặng có trong thức ăn được tích tụ lại trong
các bộ phận khác nhau của các loài ong mật là điều cần thiết, để từ đó có những
điều chỉnh hợp lý với vấn đề đối với cây trồng cung cấp nguồn mật phấn hoặc
có những cải tiến kỹ thuật phù hợp trong nuôi ong mật và sản xuất mật ong để
5
thu được mật ong sạch phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu (dẫn
theo Phùng Hữu Chính và Đinh Quyết Tâm, 2004) [6].
Ong mật (họ Apidae) là họ đa dạng nhất về thành phần loài trong tổng
họ ong mật Apoidea. Tuy nhiên, nghiên cứu về các loài ong mật thuộc họ
Apidae ở Việt Nam còn rất hạn chế. Chỉ vài năm trở lại đây, khu hệ Apidae ở
Việt Nam mới có một số ít các tác giả trong và ngoài nước quan tâm. Theo
thống kê mới nhất về số lượng các loài ong mật đến năm 2016 chỉ mới ghi
nhận được 47 loài thuộc 16 giống trên toàn lãnh thổ nước ta và gần đây, một
loài thuộc giống Elaphropoda được ghi nhận bổ sung cho khu hệ ong mật ở
Việt Nam. Chính vì vậy, một loạt các vấn đề cần phải quan tâm như nhiều
taxon ghi nhận mới chưa được phát hiện và công bố, nhiều loài chưa được ghi
nhận cho khu hệ côn trùng ở Việt Nam. Các thông tin và dẫn liệu về phân loại
học của các loài ong mật ở Việt Nam chưa được hệ thống đầy đủ hoặc thiếu
thông tin về mẫu vật, phân bố cho việc hệ thống. Các dẫn liệu của các loài phổ
biến, có ý nghĩa kinh tế và loài chỉ thị cho sinh cảnh, cho môi trường cũng như
các mối quan hệ giữa chúng với sinh cảnh làm cơ sở cho việc đánh giá vai trò
của chúng chưa được quan tâm, chú ý đúng với tiềm năng của nhóm ong mật
này. Việc phá rừng, làm xói mòn và thoái hóa đất, thiếu và ô nhiễm môi trường
ngày càng gia tăng dẫn đến việc suy giảm số lượng loài ong mật trong đó phải
kể đến các loài ong bản địa đơn hoa sản xuất mật cà phê, nhãn, bạc hà.
Với các lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần
các loài ong mật (Hymenoptera: Apidae) và khả năng sử dụng một số loài
làm chỉ thị đánh giá sự ô nhiễm môi trường trên các hệ sinh thái bị tác động ở
miền Bắc Việt Nam” nhằm bổ sung những dẫn liệu về thành phần loài của
nhóm ong mật, sử dụng một số loài làm chỉ thị đánh giá sự ô nhiễm môi
trường trên các hệ sinh thái bị tác động, phục vụ cho công tác quản lý và bảo
tồn các loài ong ở Việt Nam.