Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

“NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NGHIỆP VỤ IR ( QUAN HỆ
PREMIUM
Số trang
138
Kích thước
1.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1416

“NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NGHIỆP VỤ IR ( QUAN HỆ

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CÔNG TRÌNH DỰ THI

GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

“NHÀ KINH TẾ TRẺ - 2009”

TÊN CÔNG TRÌNH:

“NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ ĐỀ XUẤT

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NGHIỆP VỤ IR ( QUAN HỆ VỚI NHÀ ĐẦU TƯ) CHO

CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI TP.HỒ CHÍ MINH”.

THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ

MỤC LỤC

Trang

Danh mục từ viết tắt

Phần mở đầu

1. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................ i

2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... i

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................. i

4.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... i

5.Tính mới của đề tài ........................................................................................................ ii

6. Bố cục đề tài.................................................................................................................. ii

Phần nội dung

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÂM LÝ ĐÁM ĐÔNG, CÁC ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ

TRONG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN; ỨNG DỤNG TÂM LÝ HỌC VÀO TÀI CHÍNH

VÀ LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ IR (QUAN HỆ VỚI NHÀ ĐẦU TƯ) ..................... 1

1.1. Tổng quan về tâm lý “đám đông” ....................................................................... 1

1.1.1. Khái quát chung về tâm lý................................................................................... 1

1.1.2. Tâm lý “đám đông” ............................................................................................. 2

1.1.2.1. Khái niệm tâm lý đám đông ................................................................................ 2

1.1.2.2. Đặc điểm của đám đông ...................................................................................... 2

1.1.2.3. Đặc tính của đám đông ........................................................................................ 3

1.2. Ứng dụng tâm lý học vào tài chính ..................................................................... 4

1.2.1. Lý thuyết tài chính hành vi .................................................................................. 4

1.2.2. Những nguyên lý cơ bản của tài chính hành vi ................................................... 5

1.2.2.1. Hành vi không hợp lý của nhà đầu tư ..................................................................... 5

1.2.2.2. Hành vi không hợp lý mang tính hệ thống.............................................................. 6

1.2.2.3 Giới hạn khả năng kinh doanh chênh lệch giá trên thị trường tài chính .................. 7

1.3. Tổng quan về IR............................................................................................................ 7

1.3.1. Khái niệm ............................................................................................................ 7

1.3.2. Vai trò, chức năng của IR.................................................................................... 8

1.3.2.1. Quan hệ hai chiều của IR ........................................................................................ 8

1.3.2.2. Vai trò truyền thông của IR .................................................................................... 8

1.3.3. Nhiệm vụ của IR.................................................................................................. 10

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TTCK TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................ 12

2.1. Phân tích tổng quan TTCK TPHCM trong giai đoạn cuối 2006 - đầu 2009 ............... 12

2.1.1. Phân tích thực trạng tâm lý của NĐT trong lĩnh vực Chứng Khoán giai đoạn cuối 2006

đầu 2009 dựa trên thuyết tâm lý học hành vi tài chính ........................................................ 14

2.1.1.1. Hành vi không hợp lý của nhà đầu tư.................................................................. 14

2.1.1.1.1. Tâm lý trông chờ sự may rủi ............................................................................... 14

2.1.1.1.2. Thiếu tự tin và chánh kiến trong đầu tư .............................................................. 16

2.1.1.2. Hành vi không hợp lý mang tính tập thể ............................................................. 19

2.1.1.2.1. TTCK và giá cổ phiếu bị chi phối chủ yếu bởi tâm lý đám đông ....................... 19

2.1.1.2.2. Hành vi đám đông của NĐT tại thành phố Hồ Chí Minh coa khuynh hướng hành động

theo một số người chủ chốt của thị trường. ......................................................................... 20

2.1.1.3. Giới hạn trong chênh lệch giá giao dịch.............................................................. 26

2.1.2. Tính chuyên nghiệp của nhà môi giới đầu tư chứng khoánTP. HCM đang tăng ...... 32

2. Thực trạng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán tại TP.HCM............ 33

2.1. Thực trạng của thông tư hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng

khoán ............................................................................................................................. 33

2.2. Thực trạng thông tin bất cân xứng trên thị trường chứng khoán TP.HCM .................. 33

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ TRUYỀN THÔNG TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN- QUAN HỆ VỚI NHÀ ĐẦU TƯ IR (INVESTOR RELATION) ....................... 41

3.1. Mục đích đề xuất giải pháp: ......................................................................................... 41

3.2. Căn cứ đề xuất giải pháp............................................................................................... 41

3.3. Đề xuất quy trình IR mới tại các công ty Chứng Khoán .............................................. 42

3.4. Giải pháp cụ thể cho quy trình IR tại các cơng ty chứng khoán TP.HCM hiện nay45

3.4.1. Củng cố, xây dựng đội ngũ nhân viên IR chuyên nghiệp .......................................... 46

3.4.2. Xây dựng hệ thống truyền thông hiệu quả ................................................................. 46

3.4.2.1. Các yêu cầu cơ bản về nội dung Website của một công ty Chứng Khoán ............. 47

3.4.2.2. Tổ chức họp báo, hội nghị giữa doanh nghiệp, NĐT, và chuyên gia phân tích .... 48

3.5. Lợi ích khi áp dụng các nghiệp vụ IR (căn cứ trên 3 nhiệm vụ của IR) ..................... 49

Lời kết ............................................................................................................................. 50

Tài liệu tham khảo ...............................................................................................................

Phụ lục .............................................................................................................................

i

Phần mở đầu

1. Ý nghĩa của đề tài

Thị trường tài chính, chứng khốn Việt Nam ngày càng phát triển, đặc biệt hơn cả trong giai đoạn

bùng nổ thơng tin như hiện nay, việc giao dịch trong tập thơng tin mờ, thơng tin khơng đủ, thiên

lệch hoặc cĩ quá nhiều thơng tin là nguyên nhân làm cho nhà đầu tư khơng cĩ, hoặc mất dần cá

tính đầu tư-thúc đẩy sự lây nhiễm đám đơng và hiệu ứng bầy đàn trong đầu tư, tình trạng đo ùsẽ

làm nhà đầu tư dễ dàng chạy theo cái lợi trước mắt gây mất cân đối cho thị trường về lâu dài.

Các nguyên lý của tâm lý hành vi tài chính cho thấy, nhà đầu tư càng ít hiểu biết thì họ càng dễ

bị cuốn theo ý kiến đám đơng. Hành vi này là con dao hai lưỡi bởi chính những nhà đầu tư thiếu

hiểu biết là những người dễ rơi vào tình trạng lo sợ, hoảng loạn nhất. Việc tham gia hay tháo

chạy khỏi thị trường của một người khơng ảnh hưởng quá lớn tới thơng tin hay chất lượng thị

trường, nhưng việc cả đàn chạy theo một con bị chạy nhanh nhất sẽ “dẫm đạp” và làm vỡ vụn thị

trường.

Xưa nay cơng tác PR tập trung vào xây dựng hình ảnh doanh nghiệp, nhưng bây giờ PR cịn cĩ

thêm nhiệm vụ mới: Làm thế nào để cĩ thể đáp ứng cung-cầu thơng tin cho doanh nghiệp và nhà

đầu tư¬_thiết lập quan hệ đầu tư thơng qua nghiệp vụ IR.

Do đĩ nhiệm vụ đề ra là thơng qua truyền thơng, với tần suất xuất hiện và nội dung thơng điệp

của thơng tin, các cơng ty chứng khĩan cĩ thể giúp doanh nghiệp điều chỉnh kỳ vọng của nhà đầu

tư theo chiều hướng: chuyển tâm lý đầu tư cảm tính, bầy đàn sang tâm lý đầu tư triết lý, cĩ kế

hoạch và chiến lược, từ đĩ giúp doanh nghiệp chủ động trước những phản ứng của nhà đầu tư,

làm cơ sở cho việc ổn định giá trị cổ phiếu, bình ổn và phát triển bền vững thị trường.

2. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu tác động của yếu tố tâm lý hoạt động đầu tư chứng khoán tại TP.HCM từ đó đề xuất

giải pháp nâng cao nghiệp vụ quan hệ với nhà đầu tư tại các công ty chứng khoán trên địa bàn

TP.HCM.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: 100 Nhà đầu tư tại các sàn giao dịch chứng khoán

Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn TP.HCM

4. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu tại bàn: theo phương pháp truyền thống bằng cách sử dụng rất nhiều thơng tin thứ

cấp:

ii

Các tài liệu bản biểu và số liệu được các cơng ty cung cấp

Sách báo, tạp chí và các phương tiện truyền thơng đại chúng cĩ liên quan

Các trang web trong và ngồi nước

Phương pháp điều tra thực nghiệm: gồm 2 phần:

Nghiên cứu định tính: nhĩm nghiên cứu đã nỗ lực đi tìm thơng tin , ý kiến từ việc tham khảo ý

kiến chuyên gia: những nhà tư vấn và mơ giới chứng khoấn những nhà đầu tư chứng khốn, tổ

chức những buổi focus groups để lấy thơng tin.

Nghiên cứu định lượng:: bên cạnh việc nghiên cứu từ những dữ liệu thứ cấp, nhĩm nghiên cứu đã

rất cố gắng trong việc khảo sắt thức tế nhà đầu tư, thực hiện khảo sát trực tiếp 100 bảng câu hỏi

(Chi tiết nội dung câu hỏi phụ lục 5)

thơng qua những tư liệu cĩ được từ các chuyên gia cũng như thơng tin từ các buổi focus group.

Đối tượng nghiên cứu: 100 nhà đầu tư tại các sàn giao dịch TP.HCM (Danh sách 100 nhà đầu tư

xem phụ lục 6)

Tiến trình nghiên cứu cơng phu theo bốn giai đoạn sau:

Thiết kế bảng câu hỏi

Thu thập dữ liệu

Xử lý và phân tích dữ liệu- Kiểm định ANOVA

Soạn thảo báo cáo

(Chi tiết tiến trình nghiên cứu tại phụ lục 7)

5. Tính mới của đề tài

Có rất nhiều công trình nghiên cứu về tâm lý học cũng như chứng khóan tại các trường đại học

tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về kết hợp các yếu tố tâm lý vào hành vi tài chính trên thị

trường chứng khóan TP.HCM.

IR là một điểm mới trong quan hệ công chúng, ra đời dựa trên sự kết hợp giữa truyền thông và

tài chính, đáp ứng nhu cầu thông tin qua lại cho doanh nghiệp và nhà đầu tư. Thiết nghĩ đây là

một giải pháp cấp thiết trong thị trường chứng khoán đầy biến động như hiện nay.

6. Bố cục đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận về tâm lý đám đông,các đặc điểm tâm lý trong Thị Trường

Chứng Khoán; Ứng dụng tâm lý học vào tài chính và lý thuyết tổng quan về IR.

Chương 2: Thực trạng Thị Trường Chứng Khoán tại TP. HCM

iii

Phân tích tổng quan Thị Trường Chứng Khoán trong giai đoạn cuối 2006-đầu 2009

Phân tích thực trạng tâm lý nhà đầu tư trong lĩnh vực chứng khoán giai đoạn cuối 2006-

đầu 2009 dựa trên thuyết tâm lý học hành vi tài chính.

Thực trạng công bố thông tin trên Thị Trường Chứng Khoán tại Tp.HCM

Chương 3: Giải pháp về truyền thông tài chính trên Thị Trường Khoán-Quan hệ với nhà

đầu tư

IR

Danh mục từ viết tắt

1. IR: Investor Relation- Quan hệ với nhà đầu tư

2. TTCK :Thị trường chứng khĩan

3. NĐT : Nhà đầu tư

4. DN: Doanh nghiệp

5. TP.HCM: Thành Phố Hồ Chí Minh

6. UBCKNN : Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước

7. PR: Public Relation- Quan hệ công chúng

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÂM LÝ ĐÁM ĐÔNG, CÁC ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ

TRONG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN; ỨNG DỤNG TÂM LÝ HỌC VÀO TÀI

CHÍNH VÀ LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ IR (QUAN HỆ VỚI NHÀ ĐẦU TƯ)

1.1. Tổng quan về tâm lý “đám đông”

1.1.1. Khái quát chung về tâm lý

Tâm lý con người là sự phản ánh chủ quan thế giới khách quan, có cơ sở tự nhiên là hoạt

động thần kinh và hoạt động nội tiết được nãy sinh từ các hoạt động sống của từng người và gắn

bó với các quan hệ xã hội, là tất cả những hiện tượng tinh thần nảy sinh trong đầu óc chúng ta,

nó tham gia điều khiển, điều chỉnh những hành vi, hành động, hoạt động của con người.

Nói cách khác tâm lý là nhận thức, trí tuệ, cảm xúc, tình cảm, ý chí đến tính cách, ý thức

và tự ý thức, là nhu cầu, năng lực, đến các động cơ hành vi, đến những hứng thú và khả năng

sáng tạo, khả năng lao động đến các tâm thế xã hội và định hướng giá trị v.v... Tất cả những hiện

tượng đó tạo ra bốn lĩnh vực tâm lý cơ bản của con người, đó là: nhận thức, tình cảm, giao tiếp

và nhân cách.

Bản chất của hiện tượng tâm lý:

Tâm lý có bản chất là phản xạ

Tâm lý là sự phản ánh thế giới khách quan

Tâm lý con người có bản chất xã hội lịch sử, phản ánh sự hình thành và phát triển

Các hiện tượng tâm lý rất đa dạng, nhưng chúng có quan hệ với nhau rất chặt chẽ, chúng

không tách rời mà tác động, ảnh hưởng, chi phối lẫn nhau.

Chức năng của tâm lý: Tâm lý phản ánh thế giới khách quan giúp con người nhận biết

được thế giới khách quan, phân tích, đánh giá các sự vật hiện tượng xảy ra xung quanh.Và khi đã

hình thành thì nó tác động trở lại thế giới hiện thực khách quan. Hiện tượng tâm lý liên quan chặt

chẽ với hiện tượng khác trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, … Cùng với các hiện

tượng khác tâm lý giúp con người có động lực để hành động, định hướng, điều chỉnh mọi hoạt

động của mình làm cho các hoạt động đó thích nghi với thế giới, tiến tới cải tạo thế giới, hoàn

thiện thế giới và hoàn thiện cá nhân mình.

2

( Xem thêm phần phụ lục 1)

1.1.2. Tâm lý “đám đông”

1.1.2.1. Khái niệm tâm lý đám đông

Tâm lý đám đông là hiện tượng tinh thần chung của nhiều cá nhân, phát sinh do sự tương

tác tâm lý giữa các thành viên trong đám đông hay cộng đồng; hoặc bởi tâm lý nào đó nổi trội,

có sức ảnh hưởng. Tức là cá tính có ý thức (ý thức cá nhân) biến mất vá có sự xoay chuyển tình

cảm, suy nghĩ của các cá nhân về cùng một hướng. (Gustave Le Bon (1841 - 1931))

Hiệu ứng đàn bầy là thuật ngữ dùng để chỉ cách mà con người bị ảnh hưởng bởi những

người xung quanh trong việc lựa chọn những hành vi, xu hướng, và cách thức ra quyết định.

Theo Gustave Le Bon: Tâm lí đám đông (Psychologie des foules), trong những điều kiện

nhất định và chỉ ở đó mà thôi, một tập hợp những con người sẽ có những đặc tính hoàn toàn khác

biệt với những đặc tính của riêng từng con người trong đó. Cá tính có ý thức bị biến mất, tình

cảm và suy nghĩ của mọi cá nhân đều hướng về một phía. Một tâm hồn chung được hình thành,

nó dĩ nhiên có thể biến đổi, nhưng hoàn toàn là một thể loại xác định, điều này không phải lúc

nào cũng đòi hỏi sự có mặt đồng thời của nhiều thành viên tại một địa điểm duy nhất.

1.1.2.2. Đặc điểm của đám đông

Quy luật về sự đồng nhất tâm hồn đám đông

Cho dù những thành viên riêng biệt tạo nên đám đông khác nhau kiểu gì, cho dù lối sống,

việc làm, tính cách, học thức của họ giống nhau hoặc khác nhau ra sao, chỉ cần qua sự trở thành

đám đông, tất cả họ sẽ cùng có một kiểu tâm hồn tập thể, điều này làm cho họ cảm nhận, suy

nghĩ, hành động theo kiểu hoàn toàn khác hẳn khi họ chỉ là những cá thể riêng biệt cảm nhận,

suy nghĩ và hành động.

Đám đông được điều khiển bởi sự vô thức

Phần lớn những hành động hàng ngày của chúng ta là kết quả tác động của những động

lực vô thức nằm ngoài sự hiểu biết của chúng ta.

Sự biến đổi tình cảm trong từng cá nhân

3

Sự xuất hiện những đặc tính riêng biệt của đám đông được quyết định bởi ba nguyên

nhân khác nhau:

Nguyên nhân đầu tiên nằm ở chỗ các thành viên của đám đông chỉ nguyên với cái cảm

giác là số đông đã có một sức mạnh vô địch, cho phép nó hiến mình cho bản năng, điều mà khi

chưa là thành viên của đám đông nó nhất thiết phải kiềm chế.

Nguyên nhân thứ hai là sự lây nhiễm tinh thần, thành viên của có thể hy sinh mong muốn

cá nhân cho mong muốn của cả tập thể.

Nguyên nhân thứ ba và là nguyên nhân quan trọng nhất, nó làm cho thành viên của đám

đông bộc lộ những cá tính đặc biệt hoàn toàn mâu thuẫn với những cá tính của những người đó

khi họ chưa là thành viên của đám đông.

1.1.2.3. Đặc tính của đám đông

Tính bốc đồng, tính dễ thay đổi, tính dễ bị kích thích của đám đông

Đám đông hầu như chủ yếu bị điều khiển bởi sự vô thức. Hành động của họ bị điều khiển

bởi hệ thần kinh thực vật nhiều hơn là bởi não bộ.

Tính dễ bị tác động và tính nhẹ dạ của đám đông

Nguyên nhân của nó được giải thích bởi sự định hướng cực nhanh của tâm tư tình cảm

theo một chiều nào đó.

Tính thái quá và tính phiến diện của tình cảm đám đông

Tất cả các tình cảm tốt và xấu mà đám đông thể hiện ra có hai đặc điểm chính: chúng rất

đơn giản và rất thái quá.

Tính không khoan dung, tính độc đoán và tính bảo thủ của đám đông

Tính độc đoáng và không khoan dung đối với đám đông là một tình cảm hết sức rõ ràng,

nó đặc biệt mạnh mẽ khi trở thành điểm chung của các thành viên.

Đạo đức của đám đông

4

Đám đông thường tuân theo những bản năng thấp, bản năng này dựa trên sự tự

bảo vệ lợi ích của mỗi cá nhân, tuy nhiên cũng có lúc nó tỏ ra có những hành động cực kỳ cao

thượng.

( Xem chi tiết đặc tính đám đông tại phụ lục 3)

1.2. Ứng dụng tâm lý học vào tài chính

1.2.1. Lý thuyết tài chính hành vi

Lý thuyết tài chính hành vi là sự phát triển kết hợp tâm lý học vào tài chính. Kể từ khi

nhà tâm lý học người Pháp Gabriel Tarde bắt đầu nghiên cứu về ứng dụng tâm lý học vào khoa

học kinh tế từ những năm 1880, thì phải mất gần 100 năm sau, vào thập kỷ 1980, thì ứng dụng

tâm lý trong tài chính mới có bước phát triển đáng kể (mặc dù trước đó, vào những năm 1930,

1940, những nghiên cứu của George Kanota cũng đặt nền tảng cho tài chính hành vi với thuật

ngữ quan trọng “kỳ vọng”, nhưng những kết quả của ông khá hạn chế). Với những tác phẩm nền

tảng của Amos Tversky và Daniel Kahneman (1979), Richard H.Thaler (1985) và đặc biệt là

Robert Shiller với quyển sách nổi tiếng “Irrational Exuberance” (2000), dự báo chính xác sự sụp

đổ của thị trường cổ phiếu toàn cầu không lâu sau đó, đã tạo bước ngoặt lớn cho những nhà

nghiên cứu tài chính hành vi liên tục đưa ra các nghiên cứu mới.

Lý thuyết tài chính hành vi (behaviroal finance) với nền tảng cơ bản là “thị trường không

luôn luôn đúng”, đã đặt ra một đối trọng lớn đối với lý thuyết “thị trường hiệu quả”, cơ sở của

các lý thuyết tài chính cơ bản trong suốt bốn, năm thập kỷ gần đây. Lý thuyết thị trường hiệu quả

dựa trên niềm tin rằng luôn tồn tại một cơ chế điều chỉnh thị trường về trạng thái hiệu quả, đó là

cơ chế kinh doanh chênh lệch giá. Một khi tồn tại hiện tượng định giá sai trên thị trường, nghĩa là

giá của các công cụ (cổ phiếu, trái phiếu, sản phẩm phái sinh, v.v…) trên thị trường tài chính

không phản ánh một cách chính xác giá trị hợp lý (dựa trên những nhân tố cơ bản), thì sẽ tồn tại

cơ hội kinh doanh chênh lệch giá, và “những nhà đầu tư hợp lý” khi tận dụng những cơ hội này

(mua tài sản bị định giá thấp, bán tài sản bị định giá quá cao chẳng hạn), sẽ góp phần điều chỉnh

thị trường về trạng thái hợp lý hay cân bằng.

Lý thuyết tài chính hành vi chỉ ra rằng, cơ chế điều chỉnh đó không phải lúc nào cũng có

thể xảy ra, nghĩa là sẽ có những trường hợp những nhà đầu tư “hợp lý’ không thể chiến thắng

5

những nhà đầu tư “bất hợp lý” và khi đó, thị trường sẽ không hiệu quả, hay “sai” (tức là định giá

quá cao hoặc quá thấp giá cổ phiếu hay các loại sản phẩm tài chính khác).

Ứng dụng của tài chính hành vi không chỉ dừng lại trong việc giải thích các hành vi

không hợp lý của nhà đầu tư, mà đi xa hơn, nó có thể điều chỉnh các mô hình định giá (bao gồm

định giá chứng khoán, sản phẩm phái sinh…) Cho đến ứng dụng trong lý thuyết quản trị Công ty

hay cấu trúc vốn trong tài chính doanh nghiệp, lẫn giải thích tính tương tác giữa các thị trường

khác nhau.

(Nguồn: Nghiên cứu ứng dụng tâm lý học vào tài chính- Hồ Quốc Tuấn)

1.2.2. Những nguyên lý cơ bản của tài chính hành vi

Các mô hình được đề xuất bởi lý thuyết tài chính hành vi sẽ có thể đúng nếu trên thị trường tồn

tại một trong ba điều kiện cơ bản sau

1.2.2.1. Hành vi không hợp lý của nhà đầu tư

Các nhà đầu tư sẽ có hành vi không hợp lý khi họ không phân tích và xử lý “đúng” những

thông tin mà họ có (và thị trường cung cấp), hoặc tiếp nhận những thông tin sai lệch, không

chính thống từ đó dẫn đến những kỳ vọng lệch lạc về tương lai của cổ phiếu mà họ đầu tư vào.

Có một số dạng lệch lạc trong nhận thức tiêu biểu trong thị trường chứng khoán như sau:

Phụ thuộc vào kinh nghiệm hay thuật toán (Heuristics): Dựa dẫm quá nhiều vào các quy

tắc đôi khi sẽ dẫn đến sai lầm, đặc biệt là khi các điều kiện bên ngoài thay đổi.

Lệch lạc do tình huống điển hình: Xu hướng không quan tâm nhiều đến những nhân tố

dài hạn, mà thường đặt nhiều quan tâm đến những tình huống điển hình ngắn hạn.

Bảo thủ (conservatism): Khi điều kiện thay đổi (thông tin mới về triển vọng nền kinh tế

chẳng hạn), người ta có xu hướng chậm phản ứng với những thay đổi.

Quá tự tin (overconfidence): Có nhiều nghiên cứu tâm lý học trên thị trường tài chính cho

thấy các nhà đầu tư tỏ ra quá tự tin vào những quyết đinh của mình.

Định nghĩa hẹp (narrow framing): Cô lập một khái niệm hay phân tích một vấn đề trong

một khuôn khổ hạn hẹp, tách biệt, và cố gắng đưa ra quyết định tối ưu cho khuôn khổ hạn hẹp

ấy, thay vì cho toàn cục.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!