Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu hoạt hóa than bùn liên chiểu - đà nẵng bằng axit hcl và ứng dụng làm vật liệu hấp phụ ion zn2+ trong dung dịch nước.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA HÓA HỌC
SVTH: HUỲNH THỊ HOÀNG DIỄM
1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
NGHIÊN CỨU HOẠT HÓA THAN BÙN LIÊN CHIỂU –
ĐÀ NẴNG BẰNG AXIT HCl VÀ ỨNG DỤNG LÀM
VẬT LIỆU HẤP PHỤ ION Zn2+ TRONG DUNG DỊCH
NƯỚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SU PHẠM
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Hoàng Diễm
Lớp : 08SHH
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Mạnh Lục
Đà Nẵng - Năm 2012
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA HÓA HỌC
SVTH: HUỲNH THỊ HOÀNG DIỄM
2
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Độc lập – tự do- hạnh phúc
KHOA HÓA ------
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : Huỳnh Thị Hoàng Diễm
Lớp : 08SHH
1. Tên đề tài: “Nghiên cứu hoạt hóa than bùn bằng axit HCl và ứng dụng
làm vật liệu hấp phụ ion Zn2+ trong dung dịch nước”
2. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị
Nguyên liệu: Than bùn nguyên liệu
Dụng cụ: dụng cụ thủy tinh, máy khuấy từ, tủ sấy, cân phân tích, cối
chày,…
Thiết bị: máy khuấy từ, máy đo pH, máy chụp ảnh SEM
3. Nội dung nghiên cứu
Xử lý nguyên liệu than bùn
Tìm các điều kiện tối ưu cho quá trình hoạt hóa bằng tác nhân axit
Chụp ảnh SEM trước và sau khi hoạt hóa bằng axit HCl
Xác định các đặc tính hóa lý của than bùn trước và sau hoạt hóa
Hấp phụ bể và hấp phụ cột đối với ion Zn2+ của than bùn sau hoạt
hóa:
Khảo sát sựu ảnh hưởng của thời gian đạt cân bằng hấp phụ
Khảo sát sự ảnh hưởng của pH đến quá trình hấp phụ
Tải trọng hấp phụ cực đại
4. Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Mạnh Lục
5. Ngày giao đề tài: 15/07/2011
6. Ngày hoàn thành: 10/03/2012
Chủ nhiệm khoa Giáo viên hướng dẫn
( Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên)
PGS.TS. Lê Tự Hải TS. Trần Mạnh Lục
Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày 25 tháng 05 năm 2012
Kết quả điểm đánh giá:
Ngày …..Tháng……năm 2012
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA HÓA HỌC
SVTH: HUỲNH THỊ HOÀNG DIỄM
3
MỞ ĐẦU
Từ các kết quả khảo sát địa chất đã cho thấy ở Việt Nam có một lượng than
bùn rất dồi dào, được phân bố hầu như khắp các tỉnh trong cả nước. Riêng ở vùng
Quảng Nam – Đà Nẵng đã có hàng chục mỏ than bùn được thăm dò, điều tra đánh
giá trữ lượng, chất lượng và bước đầu được khai thác sử dụng.
Với đặc điểm chứa nhiều nhóm chức có khả năng phản ứng cao, hơn nữa lại có
nhiều trong than bùn nên axit humic ngày càng được chú ý, đặc biệt là khả năng hấp
phụ trao đổi cation kim loại. Than bùn sau khi đã chiết tách axit humic thì gần như
mất hẳn khả năng trao đổi cation. Ngược lại, axit humic sau khi được hoà tan ra
dưới dạng muối humat natri, kết tủa trở lại bằng dung dịch axit vẫn thể hiện tính
trao đổi cation mạnh của nó.
Ở nước ta than bùn thường được dùng nhiều trong lĩnh vực nông nghiệp như
làm phân bón, bước đầu sử dụng axit humic chiết tách từ than bùn làm chất kích
thích sinh trưởng. Việc nghiên cứu ứng dụng chúng trong lĩnh vực công nghiệp như
sản xuất ắc quy, chế tạo dung dịch khoan, vật liệu hấp phụ các kim loại nặng nhằm
xử lý ô nhiễm môi trường, làm giàu và tách các kim loại đất hiếm và phóng xạ
…đang còn rất hạn chế. Gần đây, trong nước đã có một số công trình nghiên cứu về
khả năng này của axit humic tách từ than bùn, như kết tủa các ion thori (V) và chì
(II) của Phan Văn Tình, Lưu Minh Đại; khả năng tách các ion coban (II), mangan
(II) và uran (IV) của Bùi Duy Cam, Phạm Văn Tình….Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu
hoạt hóa than bùn Liên Chiểu – Đà Nẵng bằng axit HCl và ứng dụng làm vật
liệu hấp phụ ion Zn2+ trong dung dịch nước ” không chỉ có ý nghĩa lý thuyết mà
còn mở ra một khả năng ứng dụng lớn đối với tài nguyên than bùn dồi dào trong
nước hiện có.
Cấu trúc của đề tài bao gồm các phần sau:
Lời nói đầu 1 trang (trang 1)
Chương 1: Tổng quan tài liệu 26 trang ( 2 -27)
Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu 7 trang (28-34)
Chương 3: Kết quả và bàn luận 21 trang (35-55)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA HÓA HỌC
SVTH: HUỲNH THỊ HOÀNG DIỄM
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ THAN BÙN
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và tính chất của than bùn
1.1.1.1. Nguồn gốc hình thành than bùn
Than bùn được hình thành do sự tích lũy lâu đời của các xác thực vật phân giải
trong điều kiện thừa ẩm, thiếu không khí. Kết quả của sự phân giải này là các xác
thực vật không được phân giải hoàn toàn mà hình thành một lớp chất hữu cơ gồm
những phần còn lại của thực vật đang bị phân giải dở dang, mùn mục và chất
khoáng. Lớp chất hữu cơ đó được gọi là “than bùn”.[2]
1.1.1.2. Phân loại than bùn
Có thể chia than bùn thành 3 loại: than bùn nông, than bùn sâu và than bùn
chuyển tiếp.
Than bùn nông: được hình thành do sự tích tụ xác, bã các loại cây có ít dinh
dưỡng như: lau, sậy, lăn, lác...ở những nơi địa hình tương đối cao.
Than bùn sâu: trong điều kiện địa hình thấp, có đầm lầy nước đọng và nhiều
chất dinh dưỡng, các loại cây được phát triển tốt như: cỏ lông lợn, cỏ sâu róm, rêu,
lăn, lác, lau, sậy và các loại cây nhỏ. Xác bã loại cây này tích tụ dần thành than bùn
sâu. Đặc điểm than bùn sâu là chứa nhiều chất dinh dưỡng và ít chua.
Than bùn chuyển tiếp: ở giữa hai loại than bùn trên. Đặc điểm của than bùn
nông và than bùn chuyển tiếp là ít dinh dưỡng, mức độ mùn hoá thấp và chua. [2]
1.1.1.3. Một số tính chất hóa lí của than bùn
Màu sắc: đen, sẫm hoặc nâu nhạt.
Cấu trúc: xốp hoặc nát bụi hoặc quyện thành bùn.
Mức độ phân giải:
- Loại tỉ lệ phân giải thấp: ~20%: còn giữ nguyên dạng của cây.
- Loạị tỉ lệ trung bình: 30 - 40%: hình dạng của cây khó phân biệt, có ít mùn
mục.
Khả năng giữ nước: biến thiên từ: 75 - 275%.
Dung tích hấp phụ: 150 - 250 mlđlg/100 gam than bùn khô.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA HÓA HỌC
SVTH: HUỲNH THỊ HOÀNG DIỄM
5
Khả năng giữ nước và dung tích hấp phụ của than bùn khác nhau với các loại
than bùn khác nhau.[2] [14]
1.1.2. Chất mùn trong than bùn
Mùn là hợp chất cao phân tử phức tạp, có thành phần không ổn định, được hình
thành khi phân huỷ và mùn hoá các chất hữu cơ. Hàm lượng mùn trong đất do đặc
điểm và điều kiện quá trình hình thành đất quyết định. Trong than mùn tổng lượng
mùn có thể đạt tới vài chục phần trăm. Thành phần hóa học của chất mùn gồm có:
carbon, oxy, hydro và nitơ. Ngoài các chất cơ bản trên đây, chất mùn còn chứa lưu
huỳnh, photpho, natri, kali, canxi và một số nguyên tố vi lượng khác.
Người ta chia mùn ra làm hai nhóm hợp chất:
Nhóm thứ nhất: bao gồm các sản phẩm phân giải xác hữu cơ và những sản
phẩm sống (trao đổi và tổng hợp) của vi sinh vật. Những chất hữu cơ này chưa bị
mùn hoá và có trong thành phần xác hữu cơ. Vì vậy, người ta gọi nhóm thứ nhất
này là nhóm mùn không đặc trưng. Trong than bùn hàm lượng của nhóm này mới
chỉ đạt tới 50 - 80%. Vì ở đây, quá trình vô cơ hóa chất hữu cơ rất chậm. Tính chất
đặc trưng của nhóm hợp chất chưa bị mùn hóa là tính chất biến động do quá trình
phân hủy và mùn hóa những hợp chất này luôn luôn xảy ra trong đất.
Trong thành phần của nhóm mùn đặc trưng bao gồm các hợp chất như: hydrat
cacbon, hợp chất chứa nitơ, linhin, lipit, nhựa, chất chát, andehit.
Nhóm thứ hai: bao gồm các hợp chất hữu cơ phức tạp đã bị mùn hoá. Chúng
không có trong thành phần xác hữu cơ mà chỉ được hình thành trong quá trình mùn
hoá, chúng được gọi là nhóm mùn đặc trưng. Nhóm này chiếm khoảng: 80- 90%
tổng số mùn đất.
Nhóm mùn đặc trưng hay thường gọi là chất mùn là một hệ thống của các hợp
chất hữu cơ cao phân tử, chứa nitơ, có cấu trúc vòng và có tính axit. Do nhóm chất
mùn có tính axit và thực chất nhóm này bao gồm các axit mùn và những dẫn xuất
của nó nên còn có thể gọi là nhóm axit mùn. Nhờ có tính axit mà chúng có thể tác
dụng với những chất vô cơ tạo những hợp chất hoà tan hoặc không hoà tan. Những
hợp chất không hòa tan sẽ được tích lũy trong đất làm cho chất mùn không bị rửa
trôi.