Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu Hàm Long sơn chí - tác giả và tác phẩm
PREMIUM
Số trang
156
Kích thước
2.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1890

Nghiên cứu Hàm Long sơn chí - tác giả và tác phẩm

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

------------------------

NGUYỄN HÀ

(THÍCH HOẰNG TRÍ)

NGHIÊN CỨU HÀM LONG SƠN CHÍ￾TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

HÀ NỘI - 2014

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HÀ

(THÍCH HOẰNG TRÍ)

NGHIÊN CỨU HÀM LONG SƠN CHÍ￾TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS. TS. Nguyễn Tá Nhí

2. PGS. TS. Lã Minh Hằng

HÀ NỘI - 2014

Chuyên ngành : HÁN NÔM

Mã số : 62.22.40.01

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết

quả và số liệu nêu trong luận án là hoàn toàn trung thực và chƣa từng

đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả luận án

NGUYỄN HÀ

(THÍCH HOẰNG TRÍ)

QUY ƯỚC VIẾT TẮT

ĐHSC Đỉnh Hồ sơn chí

PĐTSL Phổ Đà sơn chí

HLSC Hàm Long sơn chí

BQTSL Báo Quốc tự sự lục

LXSC Lƣỡng Xuân sơn chí

BAVH Bulletin des Amis du Vieux Hué

30a4 Tờ 30, trang a, dòng 4

Tp Thành phố

UBKHXHVN Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam

T5 Tập 5

1

MỤC LỤC

MỤC LỤC........................................................................................................................................... 1

PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................................. 3

1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................................................3

2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................................................................4

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................................................4

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................................................5

5. Đóng góp mới của luận án.........................................................................................................................5

6. Kết cấu luận án..............................................................................................................................................5

PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................................. 7

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ HÀM LONG SƠN CHÍ VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI LUẬN ÁN....................................................................................................................................................... 7

1.1. Giới thuyết về Hàm Long sơn chí .......................................................................................................7

1.1.1.Tên chùa, tên núi và tên gọi “Hàm Long”.................................................................................. 7

1.1.2. Hàm Long sơn chí mang loại hình văn học chức năng trong nền văn học trung đại Việt Nam.... 11

1.2. Các nghiên cứu về tác giả- nhà sƣu tầm và biên soạn tác phẩm Hàm Long sơn chí ..... 12

1.2.1. Về Trần Viết Thọ (1836-1899) ............................................................................................... 12

1.2.2. Về Nguyễn Phúc Hồng Vịnh (1851-?).................................................................................... 16

1.2.3. Về tác phẩm Hàm Long sơn chí.............................................................................................. 18

* Tiểu kết chƣơng 1........................................................................................................................ 20

Chƣơng 2. THÂN THẾ, SỰ NGHIỆP CỦA TRẦN VIẾT THỌ VÀ NGUYỄN PHÚC HỒNG VỊNH..21

2.1. Bối cảnh lịch sử - xã hội và khuynh hƣớng văn học từ nửa cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX .... 21

2.1.1. Bối cảnh lịch sử- xã hội nửa cuối thế kỷ XIX- đầu thế kỷ XX............................................... 21

2.1.2. Các khuynh hƣớng văn học trong văn học Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX- đầu thế kỷ XX.. 25

2.2. Tác giả Hàm Long sơn chí: Trần Viết Thọ và Nguyễn Phúc Hồng Vịnh ........................ 26

2.2.1. Trần Viết Thọ, hiệu Điềm Tịnh cƣ sĩ...................................................................................... 27

2.2.2. Nguyễn Phúc Hồng Vịnh, hiệu Nhƣ Nhƣ đạo nhân................................................................ 35

2.3. Những tình tiết mở rộng khi nghiên cứu cuộc đời Nhƣ Nhƣ đạo nhân và Điềm Tịnh cƣ sĩ... 41

2

2.3.1.Mấy câu hỏi đáng suy nghĩ về tƣ tƣởng của hai tác giả ........................................................... 41

2.3.2. Con đƣờng đƣa Điềm Tịnh cƣ sĩ và Nhƣ Nhƣ đạo nhân đến với đạo Phật............................. 44

* Tiểu kết chƣơng 2........................................................................................................................ 48

Chƣơng 3. NGHIÊN CỨU TÁC PHẨM HÀM LONG SƠN CHÍ ............................................................50

3.1. Tiền đề cho việc viết Hàm Long sơn chí.............................................................................. 50

3.1.1. Núi Hàm Long và chùa Báo Quốc .......................................................................................... 50

3.1.2. Nhân duyên và niên đại ra đời của tác phẩm .......................................................................... 52

3.1.3. Ý nghĩa của việc biên soạn tác phẩm Hàm Long sơn chí........................................................ 58

3.2. Đôi nét về văn bản và nội dung tác phẩm Hàm Long sơn chí........................................... 60

3.3. Khảo cứu văn bản Hàm Long sơn chí................................................................................... 63

3.3.1. Tập Hàm Long sơn chí tổng mục ............................................................................................ 63

3.3.2. Tập Lãm sơn tự ....................................................................................................................... 69

3.3.3. Tập Hàm Long sơn chí quyển tam chi nhất............................................................................. 76

3.3.4. Tập Tƣờng Vân tự sự lục......................................................................................................... 79

3.3.5. Tập Thiên hoa cửu biện đồ...................................................................................................... 82

3.3.6. Tập Giới kỳ khánh liên ............................................................................................................ 85

* Tiểu kết chƣơng 3........................................................................................................................ 92

Chƣơng 4. GIÁ TRỊ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA HÀM LONG SƠN CHÍ.........................94

4.1. Giá trị nội dung của Hàm Long sơn chí ............................................................................... 94

4.1.1. Giá trị lịch sử của Hàm Long sơn chí...................................................................................... 94

4.1.2. Những giá trị tƣ tƣởng hàm chứa trong Hàm Long sơn chí .................................................. 109

4.2. Giá trị nghệ thuật của Hàm Long sơn chí........................................................................... 117

4.2.1. Văn học nghệ thuật................................................................................................................ 118

4.2.2. Văn học chức năng................................................................................................................ 133

* Tiểu kết chƣơng 4...................................................................................................................... 139

PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................................................... 141

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................... 145

PHẦN PHỤ LỤC............................................................................................................................ 152



3

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Văn học triều Nguyễn chiếm khối lƣợng tác phẩm và số lƣợng tác gia lớn

nhất trong lịch sử văn học trung đại Việt Nam. Các tác gia, tác phẩm đó đã tạo nên

diện mạo của văn học giai đoạn này: đa dạng về thể loại, phong phú về nội dung.

Trong số các tác gia giai đoạn này, thì những ngƣời xuất thân từ hoàng tộc chiếm đa

số. Có thể kể tên các tác gia tiêu biểu nhƣ Tùng Thiện vƣơng, Tuy Lý vƣơng,

Tƣơng An quận vƣơng, Công chúa Mai Am.v.v. Ngay cả các vị hoàng đế Minh

Mệnh, Thiệu Trị, Tự Đức cũng có biệt tài văn hay chữ tốt, sáng tác với số lƣợng tác

phẩm thơ văn lên đến trên dƣới mƣời ngàn bài. Trong số các tác gia hoàng tộc triều

Nguyễn, nổi bật là Nguyễn Phúc Hồng Vịnh 阮福洪永 hiệu Nhƣ Nhƣ đạo nhân

如如道人 với tác phẩm Hàm Long sơn chí (HLSC) 含龍山志 đƣợc soạn chung với

Phó bảng Trần Viết Thọ 陳曰壽, hiệu Điềm Tịnh cƣ sĩ 恬靜居士. Việc sƣu tầm, dịch

chú, giới thiệu tác phẩm này sẽ góp phần tạo dựng nên diện mạo chung cho văn học

Hán Nôm trên đất cố đô thời Nguyễn.

Thật may mắn cho chúng tôi, trong quá trình tìm tòi tƣ liệu, sách vở ở các

thƣ viện công và các tủ sách tƣ nhân để đề xuất đề tài luận án tiến sĩ, chúng tôi nhờ

duyên hàn mặc, đã thủ đắc tác phẩm HLSC.

HLSC đã ghi lại những biến cố xã hội của vùng đất Thuận Quảng, khi Thuận

Quảng còn là một bộ phận của Đàng Trong dƣới sự trị vì của các chúa Nguyễn - đối

lập với Đàng Ngoài dƣới sự trị vì của triều đình Lê-Trịnh; là vùng đất của một nƣớc

quân chủ dƣới thời nhà Nguyễn; là vùng đất của một nƣớc thuộc địa - nửa phong

kiến, một vùng đất của cái gọi là Nam triều. Đặt tác phẩm này trong những không

gian Nam- Bắc phân chia suốt bốn thế kỷ (từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX) để nhận ra

rằng, nó nằm trong thiết chế văn hoá - tƣ tƣởng “Nho Thích song hành” hay “cƣ Nho

mộ Thích” của Đàng Trong, của triều Nguyễn, Nam triều. HLSC đã thể hiện đƣợc một

khuynh hƣớng văn học của văn học Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX.

HLSC là một tác phẩm mang những đặc trƣng của văn học trung đại: tác giả

của nó là các nhà nho; đƣợc thể hiện bằng ngôn ngữ Hán - Việt, ký tự bằng chữ

Hán; các thể loại trong HLSC là các thể loại của văn học trung đại; độc giả của nó là

những ngƣời biết chữ Hán. Vì vậy, nghiên cứu HLSC, phải làm sáng tỏ giá trị đa

chức năng về văn học, sử học và tƣ tƣởng - triết học của nó.

4

Với những lí do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ

của mình: Nghiên cứu Hàm Long sơn chí - tác giả và tác phẩm.

2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sẽ sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:

1. Phƣơng pháp văn bản học đƣợc sử dụng để tìm ra văn bản gần nhất với

bản gốc HLSC.

2. Các phƣơng pháp luận sử học đƣợc vận dụng để khái quát hoá những hoàn

cảnh chính trị, lịch sử - xã hội, văn hoá - tƣ tƣởng làm nảy sinh các khuynh hƣớng

văn học của văn học Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, và trong việc xây

dựng một cách chân thật tiểu sử của Trần Viết Thọ và Nguyễn Phúc Hồng Vịnh.

3. Vận dụng phƣơng pháp nghiên cứu loại hình - so sánh để phân loại và

nhận ra những khác biệt các khuynh hƣớng văn học tƣơng ứng với các loại tác giả

của các khuynh hƣớng văn học đó, giúp nhận diện một cách cụ thể tính chất phong

phú, đa dạng của văn học Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX.

4. Vận dụng phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành theo quan điểm mở rộng hệ

thống: đặt mỗi yếu tố đƣợc luận án nghiên cứu trong mỗi hệ thống càng rộng càng

tốt, càng có nhiều yếu tố tƣơng tác với nhau trong hệ thống đó càng giúp tác giả

luận án, nhờ quan sát những mối quan hệ và liên hệ của chúng mà nhận ra đặc điểm,

tính chất của yếu tố mình đang đƣợc tập trung phân tích, đánh giá.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Văn bản Hán Nôm HLSC do Hòa thƣợng Thích Hải Ấn - Trụ trì chùa Từ

Đàm, thành phố Huế, cung cấp bản photocopy năm 2009.

- Các văn bản Hán Nôm khác có ghi chép về hai tác giả Trần Viết Thọ và

Nguyễn Phúc Hồng Vịnh, cùng tác phẩm HLSC đƣợc dùng làm tài liệu bổ trợ cho

việc nghiên cứu về HLSC.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận án đặt vấn đề nghiên cứu về tác giả và tác phẩm HLSC, do vậy luận án

tập trung vào các vấn đề sau:

- Phân tích các văn bản Hán Nôm liên quan, tiến tới phục dựng một cách đầy

đủ cuộc đời cùng những đóng góp của Trần Viết Thọ và Nguyễn Phúc Hồng Vịnh;

xây dựng văn bản HLSC dƣới ánh sáng của văn bản học; phân tích, đánh giá những

giá trị nhiều mặt của HLSC cũng nhƣ giá trị của một khuynh hƣớng văn học trong

5

nhiều khuynh hƣớng văn học ở giai đoạn văn học Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX -

đầu thế kỷ XX.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu một cách tập trung, tƣơng đối toàn diện, hệ thống tác phẩm

HLSC và tiểu sử của Trần Viết Thọ, Nguyễn Phúc Hồng Vịnh với tƣ cách vừa là hai

nhà sƣu tập văn thơ, vừa là hai tác giả trƣớc tác văn thơ của HLSC. Với những mục

đích đó, luận án của chúng tôi có nhiệm vụ:

- Xây dựng tiểu sử của Trần Viết Thọ và Nguyễn Phúc Hồng Vịnh;

- Tái lập một văn bản gần nhất với nguyên bản HLSC;

- Lý giải những điều kiện chính trị, lịch sử - xã hội, văn hoá làm xuất hiện

HLSC nhƣ một khuynh hƣớng văn học bên cạnh những khuynh hƣớng văn học khác

mà các nhà nghiên cứu văn học đã phát hiện ở giai đoạn văn học nửa cuối thế kỷ

XIX - đầu thế kỷ XX;

- Nêu bật những giá trị văn học, sử học, tƣ tƣởng gắn liền với những giá trị

về hình thức nghệ thuật của HLSC nhƣ một trƣớc tác của văn học trung đại Việt

Nam ở đó văn, sử, triết bất phân.

5. Đóng góp mới của luận án

Tập trung đi sâu nghiên cứu tác phẩm, giải quyết tốt các vấn đề đặt ra ở phần

Lý do chọn đề tài, luận án đƣợc thực hiện sẽ có những đóng góp chính nhƣ sau:

- Góp phần làm sáng tỏ về con ngƣời, hành trạng của Điềm Tịnh cƣ sĩ Trần

Viết Thọ và Nhƣ Nhƣ đạo nhân Nguyễn Phúc Hồng Vịnh, bổ khuyết cho những

khiếm khuyết của các nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến hai tác gia này.

- Cung cấp một văn bản HLSC gần nhất với nguyên tác, làm cơ sở cho các

công trình nghiên cứu tiếp theo.

- Đƣa ra những nhận xét về giá trị nội dung và nghệ thuật của HLSC nhƣ một

khuynh hƣớng văn học bên cạnh những khuynh hƣớng văn học khác của văn học

Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX.

6. Kết cấu luận án

Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận và Phần phụ lục, nội dung luận án chia

thành bốn chƣơng sau:

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

2. Phương pháp nghiên cứu

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

6

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

5. Đóng góp mới của luận án

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1. Tổng quan về Hàm Long sơn chí và tình hình nghiên

cứu liên quan đến đề tài luận án

Chương 2. Thân thế, sự nghiệp của Trần Viết Thọ và Nguyễn

Phúc Hồng Vịnh

Chương 3. Nghiên cứu tác phẩm Hàm Long sơn chí

Chương 4. Giá trị nội dung và nghệ thuật tác phẩm Hàm Long

sơn chí

PHẦN KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHẦN PHỤ LỤC



7

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ HÀM LONG SƠN CHÍ VÀ TÌNH

HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Tác phẩm Hàm Long sơn chí cùng hai tác giả Trần Viết Thọ và Nguyễn

Phúc Hồng Vịnh đã đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm từ rất sớm. Trƣớc khi đi

vào tìm hiểu một cách tổng quan về tƣ liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu, tác giả

luận án bƣớc đầu tìm hiểu ý nghĩa và lƣợc khảo một vài địa phƣơng mang tên gọi

Hàm Long, rồi sau đó lƣợc thuật một số công trình nghiên cứu có ghi chép, khảo

cứu về tác giả- soạn giả và tác phẩm HLSC trong những tác phẩm Hán văn, Pháp

văn cũng nhƣ Việt văn.

1.1. Giới thuyết về Hàm Long sơn chí

1.1.1. Tên chùa, tên núi và tên gọi “Hàm Long”

“Tự” (chùa) hay “tự viện” (chùa viện) là nơi an trí tƣợng Phật và dành cho

tăng, ni cƣ trú tu hành Phật đạo. Còn có các tên gọi khác nhƣ tự sái, Tăng tự, đạo

tràng, Phật sái, Phạm sái, lan-nhã, tùng lâm, chiên-đàn lâm, đàn lâm… Theo Pháp

uyển châu lâm, quyển 39, có liệt kê các tên gọi khác của “tự”, nhƣ: Tịnh trụ xá,

pháp đồng xá, xuất thế gian xá, kim cƣơng tịnh sái, tịch diệt đạo tràng, thanh tịnh vô

cực viên, viễn ly ác xứ, thân cận thiện xứ. Tƣơng đƣơng với “tự” hoặc “viện” còn

có tên gọi tiếng Phạn là vihara, samgharama. Vihara dịch âm là Tỳ-ha-ra, dịch ý là

trú xứ, du hành xứ; samgharama dịch âm là tăng-già-lam, già-lam, dịch ý là chúng

viên. Ngôi chùa xuất hiện đầu tiên tại Ấn Độ lúc Phật còn tại thế là tinh xá Trúc Lâm

tại thành Vƣơng Xá và tinh xá Kỳ Viên tại thành Xá Vệ nằm ở miền Trung Ấn Độ.

Theo Đại Tống tăng sử lƣợc, quyển thƣợng, điều mục Sáng tạo già-lam ghi:

“Tại Trung quốc, Hồng Lô tự là nơi do triều đình thiết lập để tiếp đãi tân khách bốn

phƣơng. Các khách Tăng từ Tây Vực sang Trung Hoa ban đầu đều đƣợc đón tiếp tại

Hồng Lô tự rồi sau đó mới đi đến các nơi khác hành đạo và cƣ trú. Về sau, ngƣời

Trung Quốc gọi các nơi Tăng ni cƣ trú là “tự”. Chùa Tăng đầu tiên của Trung Quốc là

Bạch Mã tự đƣợc xây dựng vào niên hiệu Vĩnh Bình (58-75) đời Đông Hán Minh đế”.

Ngoài tên hiệu của chùa viện, ngƣời ta còn lấy tên núi để phụ đặt tên chùa.

Do ngày xƣa đa số các ngôi chùa đƣợc xây dựng trên núi cao nhằm cách ly với sự

8

ồn ào náo nhiệt của dân chúng nên ngƣời ta gộp tên núi và tên chùa để gọi, chẳng

hạn: chùa Bổ Đà trên núi Bổ Đà tỉnh Bắc Giang, chùa Hàm Long trên núi Hàm

Long tỉnh Thừa Thiên Huế... Về sau, các ngôi chùa xây dựng ở đồng bằng ngƣời ta

cũng lấy tên núi để gọi tên chùa, nên tên núi (sơn) trở thành tên gọi khác của chùa (tự).

Xét theo thành phần xã hội xây dựng chùa viện thì những ngôi chùa do vua

quan tạo lập gọi là quan tự (chùa quan); những ngôi chùa do tƣ nhân xây dựng gọi

là tƣ tự (chùa tƣ); còn những ngôi chùa do các vị Tăng trác tích ẩn cƣ ở rừng sâu núi

cao gọi là sơn tự (chùa núi).

Ngƣời xƣa quan sát hình thế núi sông bày đặt trên mặt đất mà gọi là sơn

mạch, còn gọi là long mạch, bởi lẽ hình núi nhấp nhô uốn lƣợn giống nhƣ con rồng

lớn đang di chuyển. Trí tƣởng tƣợng phong phú giàu hình ảnh của ngƣời xƣa, lại

hình thành hàng loạt các địa danh nhƣ: 龍首 Long thủ (đầu rồng), Long bàn 龍蟠

hoặc 蟠龍 Bàn long (rồng cuộn mình), 龍含 Long hàm hoặc 含龍 Hàm long (hàm

rồng), 龍尾 Long vĩ (đuôi rồng), 昇龍 Thăng long (rồng bay lên), 下龍 Hạ long

(rồng giáng hạ), 龍洞 Long động (hang rồng)… Các thƣ tịch cổ nhƣ Đại Nam nhất

thống chí, Đồng Khánh địa dƣ chí lục, Bắc Ninh tỉnh chí, Hải Dƣơng tỉnh địa dƣ

chí… còn ghi đƣợc tên một số địa danh gọi là Long hàm (Hàm rồng), Hàm long

(Rồng ngậm).v.v…

Núi Hàm Rồng ở tỉnh Thanh Hóa. Sách Đồng Khánh địa dƣ chí lục cho biết

ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa có núi Long Hàm, thƣờng gọi là Hàm Rồng.

Chùa Hàm Long trên núi Lãm Sơn tỉnh Bắc Ninh. Sách Đồng Khánh địa

dƣ chí lục cho biết ở địa phận xã Lãm Sơn Dƣơng, tổng Lãm Sơn Nam, huyện

Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh có chùa Hàm Long, còn gọi là chùa Long Hàm. Chùa

nằm ở khu vực núi Lãm Sơn, còn gọi là núi Dạm. Dãy núi Lãm Sơn gồm 23

ngọn san sát liền kề. Chân núi bắt đầu từ xã Nghi Vệ, tổng Nội Viên, huyện Tiên

Du, chạy ngƣợc lên đến xã Lãm Sơn. Chùa Hàm Long đƣợc dựng trên núi Lãm

Sơn, huyện Quế Võ. Thần phả ở chùa cho biết, chùa do thiền sƣ Dƣơng Không

Lộ xây dựng từ đời nhà Lý. Đến đời Lê, thiền sƣ Thích Trừng Trừng từng tu tập

ở đây. Thiền sƣ là ngƣời họ Trịnh, vốn là con trai thứ 13 của Tấn Quang vƣơng

Trịnh Bính. Ông đƣợc cho đất Hoàng Mai làm thực ấp. Một lần đào ao thấy có

tƣợng Phật bằng đá quý, ông liền nuôi chí xuất gia, cải đổi gia thất làm chùa, gọi

là chùa Liên Tông, sau đổi thành Liên Phái. Ông theo học hòa thƣợng Chân

Nguyên ở chùa Long Động, sau đƣợc cử về trông coi chùa Hàm Long ở Quế Võ.

9

Khi viên tịch, các môn đệ cho xây tòa tháp đá năm tầng rất uy nghi, gọi là tháp

Cứu Sinh.

Ngay ở thành phố Hà Nội cũng tồn tại một ngôi chùa Hàm Long. Hơn thế

nữa, con phố có ngôi chùa này cũng gọi luôn là phố Hàm Long. Chùa đƣợc xây

dựng ở phƣờng Phục Cổ, tổng Tá Túc, huyện Thọ Xƣơng, phủ Phụng Thiên.

Phƣờng Phục Cổ là khu đất cao giữa vùng dày đặc đầm nƣớc của tổng Tiền Túc

nhƣ thôn Bến Đá, thôn Chợ Bến Đá, thôn Vạn Hà, phƣờng Thủy Cơ Đông Trạch,

phƣờng Thủy Cơ Biện Dƣơng, phƣờng Thủy Cơ Lãng Hồ… Chùa vốn có từ cổ,

đến cuối thế kỷ XVII đã bị hƣ hỏng. Đầu đời Vĩnh Thịnh (1705-1719) nhà Lê, bà

Thái phi họ Trƣơng, vợ của Tấn Quang vƣơng Trịnh Bính bỏ tiền của ra giúp dân

xây dựng lại. Công việc hoàn tất liền nhờ Thám hoa Nguyễn Quý Đức (1648-

1720) soạn bia ghi lại sự việc. Sau đó lại nhờ Tiến sĩ Đặng Đình Tƣớng (1649-

1735) soạn thêm một bia nữa. Cả hai văn bia này đều đƣợc soạn năm Vĩnh Thịnh

thứ 10 (1714), đều có kích cỡ lớn, cũng có tên là Hàm Long tự bi ký. Văn bia do

Thám hoa Nguyễn Quý Đức biên soạn cho biết, chùa đƣợc xây dựng trên khu đất cao

hình nhƣ con rồng nằm cuộn, ngậm viên ngọc quý nên có tên gọi là Hàm Long.

Ngoài ra, ở huyện Đông Triều, trấn Hải Dƣơng xƣa (nay thuộc tỉnh Quảng

Ninh) cũng có ngôi chùa tên là Hàm Long. Chùa đƣợc xây dựng trên núi thuộc xã

Bích Nham, tổng Vĩnh Đại, huyện Đông Triều. Ngọn núi này có tên là Đông Sơn,

dân gian quen gọi là Non Đông, nằm trong dãy núi Yên Tử. Chùa do vị Thánh tổ

Vƣơng Quán Viên khai sơn phá thạch xây dựng từ đời Trần.

Vua Trần Anh tông từng ngự giá đến lễ Phật ở chùa Non Đông, và ban hiệu

cho thiền sƣ Vƣơng Quán Viên là Huệ Nhẫn quốc sƣ. Đến năm Khai Thái thứ 2

(1325), thiền sƣ viên tịch, nhà vua cử quan triều thần đến điếu viếng, sau lại làm thơ

tán thán công đức của ngài. Câu cuối bài thơ viết:

Tự tòng Viên công khứ thế hậu,

Thiên hạ Thích tử không vô nhân.

Quán Viên từ buổi quy Tây,

Sƣ tăng thiên hạ chẳng ai sánh bằng.

Chùa nay đã bị hƣ nát, song tấm bia cổ vẫn còn giữ đƣợc.

Có một ngọn núi nằm trong dãy Hoàng Liên sơn hùng vĩ đƣợc mang tên

núi Hàm Rồng. Núi này nằm ngay ở trung tâm thị trấn Sapa, tỉnh Lào Cai, là một

trong những điểm du lịch hấp dẫn du khách. Núi Hàm Rồng gắn liền với truyền

thuyết hai anh em loài rồng trốn vua cha đi chơi ở thủy cung. Bị vua cha phát

hiện gọi về, rồng anh nghe thấy đã bay về trời kịp, rồng em mải chơi chốn thủy

cung nên chẳng nghe thấy. Trời sập tối, rồng em mới sực tỉnh quẫy đuôi ngoi lên

10

thì cổng trời đã đóng chặt lại. Rồng em đành phải ở lại mãi mãi hạ giới và hóa

thành núi đá với tƣ thế đầu lúc nào cũng ngẩng lên, dõi mắt về trời, nên mọi

ngƣời đặt thế núi này là núi Hàm Rồng.

Ở tỉnh Thừa Thiên Huế cũng có núi Hàm Long. Đến đời Nguyễn, khu vực

này xây dựng ngôi chùa nổi tiếng, đó là chùa Báo Quốc, thu hút sự quan tâm của

nhiều vị vua triều Nguyễn cùng nhiều ngƣời trong hoàng tộc đến ủng hộ ngôi

già-lam này. Sau các tác giả Nguyễn Phúc Hồng Vịnh và Trần Viết Thọ đã sƣu

tầm thơ văn, bia ký ở đây, soạn ra sách HLSC.

Trong Phật giáo, nhiều kinh điển đề cập đến loài rồng nhƣ hàng hộ pháp đắc

lực cho đức Phật Thích-ca Mâu-ni lúc tu hành cũng nhƣ trên bƣớc đƣờng hoằng hoá

trong suốt cuộc đời của ngài. Do đó, loài rồng đƣợc liệt vào hàng đệ tử của đức

Phật. Sức mạnh, uy đức thiêng liêng của nó không những có sự biểu hiện tƣơng

đồng với hoạt động con ngƣời mà còn siêu việt hơn cả loài ngƣời. Rồng là con vật

do ngƣời biến hiện thành, vừa làm hộ pháp, ủng hộ đắc lực cho đức Phật khi gặp ma

chƣớng ác đạo, vừa trở thành đệ tử tuân thủ những lời giáo huấn của Phật.

Từ hình tƣợng con rồng là hàng hộ pháp ủng hộ đức Phật trong kinh điển

Phật giáo Ấn Độ đến hình tƣợng con rồng biến hoá theo kinh điển cổ đại Trung

Quốc, các văn nhân thi sĩ Trung Hoa và Việt Nam đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa

hai nguồn tƣ tƣởng ấy để rồi cho ra đời nhiều áng văn chƣơng bất hủ có liên hệ đến

hình tƣợng rồng thiêng. Hình tƣợng con rồng đƣợc thể hiện ra tƣớng trạng của thế

núi vểnh râu, hất hàm, nhe răng, chìa môi, nhếch miệng trong tác phẩm HLSC.

Để mô tả thế núi Hàm Long, mở đầu bài tựa, tác giả đã dẫn nhiều danh sơn

kỳ lâm trên toàn đất nƣớc Đại Việt mang tên gọi động vật nhƣ cá, rùa, lân, phụng:

“Vậy làm sao mà có núi cá (núi Song châu ngƣ), mà có núi rùa (tên núi ở Nghệ An),

mà có núi Lân (núi Kì Lân ở Ninh Bình), mà có núi Phụng (núi Kim Phụng); các

hiện tƣợng thiên nhiên nhƣ mây, mƣa, sấm, sét cũng theo cách nhìn ấy mà có núi

Mây (núi Thuý Vân), mà có núi Mƣa (núi Vũ Sƣ), mà có núi Sấm (núi Lôi Kê), mà

có núi Sét (Định Môn, quen gọi là núi Đình Môn)” [Hàm Long sơn chí tự].

Hình thế thiên nhiên kỳ vĩ khắp mọi miền ở nƣớc ta đã tạo nên những biểu

tƣợng đặc biệt của núi sông. Ngƣời xƣa quán xét hình thế kì lạ do tạo hóa gây tạc ra

nhƣ vậy mà đặt tên cho các ngọn núi, dòng sông, và núi Hàm Long, giếng Hàm

Long tại Huế cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Vì vậy, Hàm Long sơn ở đây còn

gọi là Hàm Long tự.

11

1.1.2. Hàm Long sơn chí mang loại hình văn học chức năng trong

nền văn học trung đại Việt Nam

Văn học trung đại là văn học tồn tại gắn liền với sự tồn tại của thể chế phong

kiến. Nền văn học này mang đậm ý thức hệ phong kiến và chịu ảnh hƣởng bởi thế

giới quan và nhân sinh quan tôn giáo. Tuy nhiên, nó không phải là tiếng nói riêng

của giai cấp phong kiến, tuyên truyền cho bộ máy phong kiến mà là tiếng nói của

dân tộc Việt Nam, đại diện cho tƣ tƣởng tình cảm và giá trị thẩm mỹ của ngƣời

Việt. Văn học trung đại Việt Nam bắt đầu từ khi Ngô Quyền đánh tan quân Tống

(938) thiết lập một nhà nƣớc độc lập, tự chủ cho đến hết thế kỷ XIX- những năm

đầu thế kỷ XX.

Tuy hình thái xã hội Việt Nam trong quãng thời gian trên có thay đổi theo

từng hình thái, chẳng hạn, từ giữa thế kỷ XIX (1858), xã hội Việt Nam đã dần

chuyển từ xã hội phong kiến sang một hình thái xã hội khác: thực dân nửa phong

kiến. Nhìn chung, hệ thống thể loại của văn học giai đoạn này vẫn có thứ bậc tôn ty,

đậm tính chức năng, chịu ảnh hƣởng thế giới quan tôn giáo và ý thức hệ phong kiến,

cơ chế mỹ học có tính quy phạm, ƣớc lệ, tƣợng trƣng. Tác phẩm Hàm Long sơn chí

ra đời trong giai đoạn này cũng không nằm ngoài những quy cách sáng tạo nghệ

thuật ấy. Tác giả Nhƣ Nhƣ đạo nhân đã chọn một thể loại trong thể loại thơ văn

trung đại để đặt tên cho tác phẩm của mình, đó là thể Chí.

Theo Trung văn đại từ điển ghi: “Sách ghi chép gọi là chí 志, cũng viết là chí

誌. [Chu lễ, Xuân quan, Tiểu lại]: „Nắm quyền hành về việc ghi chép của đất nƣớc‟.

[Chú]: „Chí có nghĩa là ghi chép vậy”. [117, tr.5201].

Chí là một trong ba lối viết sử của thể kỉ truyện của sử gia, nhƣng HLSC

không thuộc loại hình lịch sử mà nghiêng về loại hình văn chƣơng. Khi xác định

đƣợc thể loại của văn bản, chúng ta cần xác định tác phẩm HLSC thuộc loại hình văn

học nào: chức năng hành chính, lễ nghi hay chức năng nghệ thuật. Muốn xác định

đƣợc tác phẩm này thuộc loại hình văn học nào thì chỉ cần dựa vào nội dung bài tựa

Hàm Long sơn chí tự, chúng ta sẽ thấy đƣợc chức năng lễ nghi trong đó.

- Thứ nhất, HLSC gắn với chức năng thực hành mà tác giả đã tự nguyện tuân

thủ. Xét về cấu trúc văn bản thì đây là tác phẩm đƣợc tập hợp nhiều thể loại văn học

thơ, từ, phú, truyện, đối liên, ngữ lục, biện thuyết, chiếu, biểu, sớ… để “tập thành”

nên một tác phẩm chí với hệ thống ngôn từ đa dạng. Điều này có nghĩa, tác phẩm

HLSC có hệ thống chung cho toàn văn bản ghi chép những dữ kiện quan trọng có

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!