Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu giá trị dịch vụ hệ sinh thái dừa nước tại xã bình phước, huyện bình sơn, tỉnh quảng ngãi & đề xuất các giải pháp quản lý.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ ANH KIỆT
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI
DỪA NƯỚC TẠI XÃ BÌNH PHƯỚC,
HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI &
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
Chuyên ngành : Sinh thái học
Mã số : 842.01.20
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH THÁI HỌC
Đà Nẵng - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ VĂN MINH
Phản biện 1: TS. Phạm Thị Hồng Hà
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Lân Hùng Sơn
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ ngành Sinh thái học họp tại Trường Đại học Sư
phạm – Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 11 năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn thạc sĩ tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các dịch vụ hệ sinh thái (DVHST) chính là các lợi ích mà HST
mang lại cho con người để đáp ứng cho các nhu cầu cuộc sống. Những
lợi ích đó chia làm các nhóm: Dịch vụ cung cấp như thực phẩm và
nước; Dịch vụ hỗ trợ như hình thành đất và chu trình dinh dưỡng; Dịch
vụ điều tiết như: điều tiết lũ lụt, hạn hán, chống xói mòn đất và dịch
bệnh; Dịch vụ du lịch và văn hóa như: giá trị du lịch, giải trí, nghiên
cứu, tôn giáo và các lợi ích phi vật chất khác. Các dịch vụ này mang lại
các lợi ích về kinh tế, sức khỏe và xã hội góp phần thúc đẩy sự phát
triển tại địa phương.
Việt Nam có hơn 10 triệu hecta đất ngập nước, phân bố ở hầu
khắp các vùng sinh thái trên cả nước, gồm nhiều loại hình đa dạng như
đầm phá, đầm lầy, bãi bồi cửa sông, rừng ngập mặn ven biển, ao hồ tự
nhiên và nhân tạo. Tuy nhiên, trong 15 năm qua ĐNN đã và đang bị suy
giảm cả về diện tích và chất lượng. Các khu rừng ngập mặn tự nhiên
ven biển đã suy giảm nhiều so với trước đây thay vào đó là các đầm
nuôi thủy sản, các công trình du lịch và một số diện tích rừng trồng.
Diện tích rừng ngập mặn đã giảm đi 183.724 ha trong 20 năm từ 1985-
2005, trong khi diện tích nuôi trồng thủy sản đã tăng lên 1.1 triệu ha vào
năm 2003. Nguyên nhân dẫn đến suy giảm diện tích và chất lượng của
ĐNN như: gia tăng dân số, phát triển kinh tế-xã hội, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất,… thì việc thiếu thông tin về giá trị kinh tế hệ sinh thái
đất ngập nước đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng và bảo vệ
nguồn tài nguyên này. Đây là thông số đầu vào quan trọng giúp cho các
nhà quản lý môi trường, các nhà hoạch định chính sách cũng như các cơ
quan quản lý có những luận cứ chắc chắn đưa ra những giải pháp, biện
pháp phù hợp đối với từng khu vực đất ngập nước cụ thể sao cho sử
dụng đi đôi với bảo tồn. Hiện nay, tại Việt Nam các thông tin về giá trị
kinh tế của đất ngập nước còn rất thiếu và chưa đồng bộ. Do đó, hầu hết
các quyết định về sử dụng đất ngập nước thường đứng trên quan điểm
cá nhân và chỉ tính đến giá trị trực tiếp mà đất ngập nước mang lại trong
khi thường bỏ qua hoặc đánh giá thấp lợi ích tổng thể mà đất ngập nước
mang lại cho xã hội. Vì vậy, khi áp dụng vào thực tế thì tính hiệu quả
không cao.
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về
giá trị DVHST như Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Hữu Ninh và cộng sự
(2004), Đỗ Nam Thắng (2010), Đinh Đức Trường (2010), Kim Thị
2
Thúy Ngọc (2015). Tuy nhiên, những nghiên cứu này tập trung vào việc
đề xuất những phương pháp lượng giá kinh tế tài nguyên và lượng giá
kinh tế các giá trị DVHST, chưa có nhiều nghiên cứu về nhận thức của
người dân địa phương về tầm quan trọng của nhóm DVHST.
Xã Bình Phước hiện có khoảng 100,71 ha đất ngập nước trong
đó tập trung chủ yếu ở hồ Thái Cân với HST dừa nước. Với diện tích
lớn, có nhiều vai trò quan trọng nhưng chưa được nghiên cứu, đánh giá,
lượng hoá các giá trị dịch vụ do HST dừa nước mang lại, mặc dù đã bao
đời nay, người dân đã và đang khai thác những giá trị này để phục vụ
đời sống và sinh kế.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, đề tài “Nghiên cứu giá trị dịch
vụ hệ sinh thái dừa nước tại xã Bình Phước, huyện Bình Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi & đề xuất các giải pháp quản lý” nhằm đánh giá những
giá trị DVHST dừa nước mang lại cho cộng đồng dân cư, từ đó đề xuất
biện pháp quản lý, bảo vệ và khai thác bền vững HST dừa nước tại địa
phương.
2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần cung cấp thông tin về nhận thức, giá trị lượng hóa
các dịch vụ hệ sinh thái để quy hoạch phát triển, khai thác, bảo vệ, quản
lý hiệu quả tài nguyên đất ngập nước, hướng đến phát triển bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Điều tra được mức độ nhận thức tầm quan trọng, yếu tố rủi ro
và nguyện vọng sử dụng các giá trị dịch vụ HST dừa nước gồm:
- Điều tra mức độ nhận thức tầm quan trọng của các dịch vụ hệ
sinh thái dừa nước;
- Điều tra các yếu tố tác động đến hệ sinh thái dừa nước;
- Điều tra nguyện vọng sử dụng hệ sinh thái dừa nước.
Đánh giá được các giá trị kinh tế của hệ sinh thái đến sự phát
triển kinh tế của xã Bình Phước, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
- Lượng hóa được các giá trị kinh tế trực tiếp:
+ Khai thác thủy hải sản; + Nuôi trồng thủy sản;
+ Khai thác lâm sản.
- Lượng hóa được các giá trị gián tiếp:
+ Giá trị cung cấp nguồn nước tưới; + Giá trị tùy chọn;
+ Giá trị để lại.
Đề xuất được các giải pháp khả thi đối với việc quản lý, bảo vệ,
bảo tồn và khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên HST dừa nước.
3
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học: Cung cấp thông tin về khoa học, góp thêm
dẫn liệu về đánh giá giá trị dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước làm cơ sở
cho việc quy hoạch phát triển bền vững khu vực đất ngập nước huyện
Bình Sơn. Góp phần bổ sung tư liệu vào việc nghiên cứu đất ngập nước
tỉnh Quảng Ngãi.
Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp dữ liệu cho quy hoạch, quản lý,
bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái dừa nước tại khu vực nghiên
cứu.
4. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm có các phần sau: Mở đầu; Tổng quan tài liệu;
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu ; Kết quả nghiên cứu ; Kết luận
và Kiến nghị; Tài liệu tham khảo; Phụ lục.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. HST đất ngập nước và các giá trị chủ yếu
1.1.1. Khái niệm HST đất ngập nước
Đất ngập nước (ĐNN) rất đa dạng, có mặt khắp mọi nơi và là
cấu thành quan trọng của các cảnh quan trên mọi miền của thế giới.
Ước tính diện tích trên toàn cầu là 1280 triệu ha (tương đương với
khoảng 9% diện tích bề mặt), là nơi con người và các nền văn hoá nhân
loại được hình thành và phát triển dọc theo các triền sông hoặc ngay
trên các vùng ĐNN. ĐNN đã và đang bị suy thoái và mất đi ở mức báo
động, mặc dù ngày nay người ta đã nhận biết được các chức năng và giá
trị to lớn của chúng1
.
1.1.2. Hệ sinh thái dừa nước
Quần thể dừa nước chiếm ưu thế đóng vai trò chủ đạo hình
thành nên HST dừa nước và các loài sinh vật thủy sinh sống trong vùng
có dừa nước, giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ lẫn nhau và chịu sự tác
động qua lại của các yếu tố môi trường. HST dừa nước là nơi có độ đa
dạng sinh học cao, có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm,
các dịch vụ hỗ trợ như: nơi cư trú, nơi sinh sản cho nhiều loài sinh vật
biển và sông có giá trị như: tôm, cua, ghẹ và các động vật thân mềm.
Ngoài ra, hệ sinh thái dừa nước còn có vai trò rất quan trọng trong việc
điều hòa khí hậu, chống xói lở, tạo trầm tích và hoạt động như một máy
lọc sinh học, duy trì cân bằng sinh thái cho môi trường, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động du lịch sinh thái.
1 Mitsch (1986), Gosselink (1993); Dugan (1990); Keddy (2000)
4
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại thôn Phú Long 1,
2, 3 thuộc xã Bình Phước, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
- Thời gian: Thời gian nghiên cứu luận văn từ tháng 03/2018 –
10/2018.
2.2. Đối tượng
- Khảo sát nhận thức tầm quan trọng các giá trị dịch vụ hệ sinh
thái; yếu tố tác động và nguyện vọng sử dụng các giá trị dịch vụ HST
dừa nước.
- Điều tra, lượng hóa các giá trị kinh tế sử dụng trực tiếp và
gián tiếp.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp thu thập, kế thừa và tổng hợp số liệu
2.3.2 Phuơng pháp khảo sát thực địa
2.3.3 Phương pháp đánh giá nhanh các dịch vụ hệ sinh thái đất ngập
nước (RAWES)2
Phương pháp đánh giá nhanh các dịch vụ hệ sinh thái đất ngập
nước được thực hiện bằng cách liệt kê bảng danh sách kiểm tra gồm 37
dịch vụ chia thành các loại chức năng được xác định trong Chương trình
Đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỷ (2005), cụ thể dịch vụ cung cấp,
điều tiết, văn hóa và các dịch vụ hỗ trợ, đóng vai trò như một bản ghi
nhớ ban đầu. Trên cơ sở danh sách các dịch vụ này, thông qua đối thoại
và tham vấn các bên liên quan ở địa phương đã quen thuộc với vùng đất
ngập nước chúng tôi đã liệt kê một bảng danh sách kiểm tra gồm 18 loại
dịch vụ.
Trên cơ sở các dịch vụ này chúng tôi tiến hành điều tra ngẫu
nhiên với tổng số người được phỏng vấn 156 người. Nội dung điều tra
gồm:
- Thông tin đối tượng điều tra gồm:
+ Độ tuổi lao động: Độ tuổi lao động, Ngoài độ tuổi lao động;
+ Giới tính: Nam, Nữ;
+ Nghề nghiệp: Khai thác thủy sản, Nuôi trồng thủy sản, Khai
thác lâm sản, Trồng trọt chăn nuôi, Kinh doanh dịch vụ, Cán bộ quản
lý;
2
Rapid Assessment of Wetland Ecosystem Services
5
+ Trình độ học vấn: Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ
thông, Đại học, Trên đại học;
+ Thu nhập bình quân hàng tháng: Dưới 1 triệu, Từ 1 đến 3
triệu, Từ 3 đến 5 triệu, Từ 5 đến 10 triệu, Trên 10 triệu;
- Nhận thức những giá trị DVHST;
- Nhận thức các yếu tố ảnh hưởng đến HST;
- Nhận định mức độ đóng góp của HST đối với môi trường và
kinh tế địa phương;
- Nguyện vọng giữ lại và sử dụng HST;
- Đánh giá sự sẵn lòng chi trả cho HST dừa nước ở hiện tại và
tương lai.
Trước khi tiến hành phỏng vấn, nghiên cứu viên thảo luận và
giải thích với người được điều tra những khái niệm về DVHST ĐNN.
Bước tiếp theo, người được phỏng vấn sẽ tự động chấm điểm phân hạng
các giá trị DVHST, các yếu tố tác động bằng cách cho điểm từ 1 đến 5
(1- Không quan tâm/không biết; 2- Không quan trọng; 3- Ít quan trọng;
4- Quan trọng; 5- Rất quan trọng) theo sự tăng dần của mức độ quan
trọng hoặc tác động đến HST dừa nước.
Số liệu điều tra sau khi thu thập sẽ được mã hóa, xử lý thống kê
bằng phần mềm SPSS 20. Sử dụng kiểm định Chi-Square với mức mức
ý nghĩa α = 90% (hay α = 0,1 thường áp dụng trong phân tích điều tra
xã hội học) để phân tích nhận thức của đối tượng điều tra. Sử dụng kiểm
định Explore với mức ý nghĩa α = 95% (hay α = 0,05) đối với những
nhận thức có sự khác biệt có ý nghĩa.
2.3.4. Phương pháp xử lý thống kê
Các dữ liệu thu thập bao gồm dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Các
chuỗi dữ liệu này mang tính dàn trải và được xử lý bằng phần mềm
thống kê MS Exel, phần mềm SPSS 20 nhằm phục vụ cho báo cáo kết
quả, thảo luận và đề xuất các biện pháp quản lý.
2.3.5. Phương pháp lượng giá giá trị tài nguyên và môi trường
2.3.5.1. Các phương pháp dựa vào thị trường thực
2.3.5.2 Phương pháp đánh giá phụ thuộc tình huống giả định (CMV)3
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Các dịch vụ hệ sinh thái dừa nước
3.1.1. Nhận thức của người dân đối với những giá trị DVHST
3.1.1.1. Tuần suất lựa chọn giá trị DVHST
3 Contigent Valuation Method
6
Bảng 3.1. Tần suất đánh giá mức độ giá trị DVHST
STT Tên giá trị dịch vụ Tần suất chọn
1 2 3 4 5
1 Cung cấp thực phẩm 12 1 7 72 (46,2%) 64
2 Cung cấp lâm sản 4 1 14 63 74
(47,4 %)
3
Nguồn nước nuôi trồng
thủy sản 7 6 27 67
(42,9%) 49
4
Cung cấp dược liệu: cây
thuốc 72 (46,2%) 26 15 31 12
5
Cung cấp nguồn nước
tưới 9 4 2 51 90
(57,7%)
6 Cung cấp nước ngọt 16 3 4 42 91 (58,3%)
7 Điều tiết nước ngầm 27 4 4 60 61
8 Điều hòa không khí 7 2 9 48 90 (57,7%)
9
Lọc nước, xử lý chất ô
nhiễm 25 6 17 53 55
10 Hạn chế lũ lụt 10 5 12 57 72
11 Điều tiết chu trình nước 35 6 20 51 44
12 Lưu giữ cacbon 50 (32,1%) 10 13 54 29
13 Chắn gió 8 1 2 54 91 (58,3%)
14 Cung cấp nơi cư trú 8 5 12 52 79 (50,6%)
15 Cung cấp nơi sinh sản 6 7 11 52 80 (51,3%)
16 Giá trị giải trí, du lịch 12 5 11 55 73
17 Giá trị văn hóa, lịch sử 5 5 3 20 123 (78,8%)
18 Giá trị giáo dục, khoa học 36 17 14 56 33
Kết quả tại bảng 3.1, cho thấy giá trị cung cấp lâm sản (47,4%
chọn mức 5 – mức rất quan trọng); cung cấp nguồn nước tưới (57,7%
chọn mức 5 – mức rất quan trọng); cung cấp nước ngọt (58,3% chọn
mức 5 – mức rất quan trọng); điều hòa không khí (57,7% chọn mức 5 –
mức rất quan trọng), Chắn gió (58,3% chọn mức 5 – mức rất quan
trọng); cung cấp nơi cư trú (50,6% chọn mức 5 – mức rất quan trọng);
cung cấp nơi sinh sản (51,3% chọn mức 5 – mức rất quan trọng); giá trị
văn hóa, lịch sử (78,8% chọn mức 5 – mức rất quan trọng); có thể
khẳng định HST dừa nước đã cung cấp đầy đủ những chức năng sinh
thái, giá trị kinh tế của vùng đất ngập nước; được người dân khai thác là
một phần không thể tách rời trong đời sống, đặc biệt đồng hành với
người dân nơi đây qua 02 cuộc đấu tranh giải phóng đất nước
Tiếp đến là giá trị thuộc dịch vụ cung cấp thực phẩm (46,2%
chọn mức 4 – mức quan trọng); nguồn nước nuôi trồng thủy sản (42,9%
chọn mức 4 – mức quan trọng) đây là nguồn cung cấp các giá trị sử
dụng trực tiếp như: cá, tôm, nghêu, lá dừa,… góp phần giải quyết sinh
kế cho người dân vùng đất ngập nước.
7
Giá trị cung cấp dược liệu (46,2% chọn mức 1 – mức không quan
trọng); lưu giữ cacbon (32,1% chọn mức 1 – mức không quan trọng) có
thể những giá trị này khó nhận biết và đòi hỏi trình độ chuyên môn.
Theo nghiên cứu Nguyễn Công Tráng và Nguyễn Văn Trai
(2013) tại rừng ngập mặn ở Bến Tre, cho rằng nhóm DVCC và DVĐT
của rừng là có vai trò rất quan trọng. Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của chúng tôi. Như vậy, đối với những người này vai trò lớn nhất
của HST đất ngập nước là cung cấp những giá trị sử dụng trực tiếp, hình
thành điều kiện và duy trì môi trường ổn định cho hoạt động sản xuất
thuận lợi.
3.1.1.2. Độ tuổi lao động ảnh hưởng đến nhận thức các giá trị DVHST
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả kiểm định Chi-Square của độ tuổi lao động
đối với nhận thức các giá trị DVHST
STT Giá trị dịch vụ HST Chỉ số Asymp. Sig Mức ý nghĩa α
1 Cung cấp thực phẩm 0,841
0,1
2 Cung cấp lâm sản 0,695
3 Nguồn nước nuôi trồng thủy sản 0,366
4 Cung cấp dược liệu 0,391
5 Cung cấp nguồn nước tưới 0,724
6 Cung cấp nước ngọt 0,154
7 Điều tiết nước ngầm 0,129
8 Điều hòa không khí 0,473
9 Lọc nước, xử lý chất ô nhiễm 0,170
10 Hạn chế lũ lụt 0,028
11 Điều tiết chu trình nước 0,008
12 Lưu giữ cacbon 0,317
13 Chắn gió 0,166
14 Cung cấp nơi cư trú 0,629
15 Cung cấp nơi sinh sản 0,205
16 Giá trị giải trí, du lịch 0,219
17 Giá trị văn hóa, lịch sử 0,595
18 Giá trị giáo dục, khoa học 0,105
Kết quả tổng hợp tại bảng 3.2, cho thấy có sự nhận thức khác
nhau ở độ tuổi lao động đối với giá trị điều tiết chu trình nước và hạn
chế lũ lụt, có thể người dân xem HST dừa nước là 01 khu rừng nên có
tác dụng giữ nước, điều hòa dòng chảy từ đó hạn chế chế lũ lụt và 02
giá trị này có mối liên hệ tương quan hỗ trợ nhau trong nhận thức của
người dân.
Kết quả tại bảng 3.3 cho thấy độ tuổi ngoài lao động có nhận
thức cao hơn đối với giá trị điều tiết chu trình nước và hạn chế lũ lụt vì
thời gian chứng kiến vai trò điều tiết lũ lụt của HST dừa nước nhiều hơn.
Các giá trị còn lại không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa (vì
Sig > 0,1) vì các dịch vụ này được nhận thức rõ ràng như nhau của độ
8
tuổi lao động.
Bảng 3.3. Kết quả kiểm định Explore của yếu tố độ tuổi lao động đối
với những giá trị dịch vụ có sự nhận định khác nhau
STT Giá trị dịch vụ
Độ tuổi lao động
Độ tuổi lao động Ngoài độ tuổi lao động
1
Điều tiết chu trình
nước
KQ 3,18 4,11
SD ±0,143 ±0,163
2 Hạn chế lũ lụt
KQ 4,13 4,14
SD ±0,103 ±0,178
3.1.1.3. Giới tính ảnh hưởng đến nhận thức các giá trị DVHST
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả kiểm định Chi-Square của giới tính ảnh
hưởng đến nhận thức các giá trị DVHST
STT Giá trị dịch vụ HST Chỉ số Asymp. Sig Mức ý nghĩa α
1 Cung cấp thực phẩm 0,304
0,1
2 Cung cấp lâm sản 0,622
3 Nguồn nước nuôi trồng thủy sản 0,765
4 Cung cấp dược liệu 0,870
5 Cung cấp nguồn nước tưới 0,090
6 Cung cấp nước ngọt 0,262
7 Điều tiết nước ngầm 0,134
8 Điều hòa không khí 0,559
9 Lọc nước, xử lý chất ô nhiễm 0,092
10 Hạn chế lũ lụt 0,011
11 Điều tiết chu trình nước 0,370
12 Lưu giữ cacbon 0,277
13 Chắn gió 0,094
14 Cung cấp nơi cư trú 0,018
15 Cung cấp nơi sinh sản 0,312
16 Giá trị giải trí, du lịch 0,006
17 Giá trị văn hóa, lịch sử 0,136
18 Giá trị giáo dục, khoa học 0,224
Bảng 3.5. Kết quả kiểm định Explore của yếu tố giới tính đối với những
giá trị dịch vụ có sự nhận định khác nhau
STT Giá trị dịch vụ
Giới tính
Nam Nữ
1 Cung cấp nguồn nước tưới
KQ 4,45 4,17
SD ±0,105 ±0,137
2 Lọc nước, xử lý chất ô nhiễm KQ 3,85 3,44
SD ±0,134 ±0,193
3 Hạn chế lũ lụt
KQ 4,32 3,84
SD ±0,098 ±0,160
4 Chắn gió KQ 4,55 4,19
SD ±0,083 ±0,143
5 Cung cấp nơi cư trú KQ 4,24 4,17
SD ±0,105 ±0,144
6 Giá trị giải trí, du lịch KQ 4,22 3,94
SD ±0,099 ±0,178
9
Theo kết quả tổng hợp tại bảng 3.4, 3.5 cho thấy có sự nhận
định khác nhau ở giới tính; nam giới có nhận thức cao hơn so với nữ
giới đối với giá trị dịch vụ cung cấp nguồn nước tưới; lọc nước, xử lý
chất ô nhiễm; hạn chế lũ lụt; chắn gió; cung cấp nơi cư trú; giá trị giải
trí, du lịch vì khu vực nghiên cứu chủ yếu sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản do đó việc điều tiết nguồn nước để cung cấp cho hoạt
động này chủ yếu do nam giới thực hiện.
Các giá trị còn lại không có sự khác biệt có ý nghĩa (vì Sig >
0,1) vì các dịch vụ này được nhận thức rõ ràng như nhau của hai giới.
3.1.1.4. Nghề nghiệp ảnh hưởng đến nhận thức các giá trị DVHST
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả kiểm định Chi-Square của nghề nghiệp ảnh
hưởng đến nhận thức các giá trị DVHST
STT Giá trị dịch vụ HST Chỉ số Asymp. Sig Mức ý nghĩa α
1 Cung cấp thực phẩm 0,013
0,1
2 Cung cấp lâm sản 0,060
3 Nguồn nước nuôi trồng thủy sản 0,011
4 Cung cấp dược liệu 0,176
5 Cung cấp nguồn nước tưới 0,148
6 Cung cấp nước ngọt 0,270
7 Điều tiết nước ngầm 0,204
8 Điều hòa không khí 0,889
9 Lọc nước, xử lý chất ô nhiễm 0,008
10 Hạn chế lũ lụt 0,089
11 Điều tiết chu trình nước 0,000
12 Lưu giữ cacbon 0,004
13 Chắn gió 0,616
14 Cung cấp nơi cư trú 0,244
15 Cung cấp nơi sinh sản 0,007
16 Giá trị giải trí, du lịch 0,483
17 Giá trị văn hóa, lịch sử 0,123
18 Giá trị giáo dục, khoa học 0,000
Bảng 3.7. Kết quả kiểm định Explore của yếu tố nghề nghiệp đối với
những giá trị dịch vụ có sự nhận định khác nhau
STT Giá trị dịch
vụ
Nghề nghiệp
Khai
thác
thủy sản
Nuôi
trồng
thủy sản
Khai
thác
lâm sản
Trồng
trọt chăn
nuôi
Kinh
doanh
Cán bộ
quản lý
1
Cung cấp
thực phẩm
KQ 4,88 4,60 4,36 3,94 3,59 4,59
SD ±0,125 ±0,245 ±0,133 ±0,133 ±0,285 ±0,096
2
Cung cấp
lâm sản
KQ 4,38 4,2 4,86 4,28 3,88 4,30
SD ±0,263 ±0,20 ±0,097 ±0,108 ±0,169 ±0,117
3
Nguồn nước
nuôi trồng
thủy sản
KQ 4,50 4,80 4,00 3,83 3,24 4,33
SD ±0,189 ±0,20 ±0,257 ±0,115 ±0,235 ±0,16
4
Lọc nước, xử
lý chất ô
KQ 3,38 2,6 3,86 3,75 2,47 4,44
SD ±0,532 ±0,148 ±0,329 ±0,148 ±0,403 ±0,123
10
nhiễm
5
Hạn chế lũ
lụt
KQ 4,75 4,8 4,36 4,0 3,41 4,56
SD ±0,164 ±0,20 ±0,248 ±0,125 ±0,374 ±0,097
6
Điều tiết chu
trình nước
KQ 3,0 1,6 3,79 3,44 2,24 4,30
SD ±0,598 ±0,6 ±0,350 ±0,159 ±0,349 ±0,167
7
Lưu giữ
cacbon
KQ 2,38 3,4 2.57 2,96 2,00 4,15
SD ±0,532 ±0,60 ±0,402 ±0,173 ±0,309 ±0,198
8
Cung cấp nơi
sinh sản
KQ 4,88 4,4 4,21 4,15 3,65 4,67
SD ±0,125 ±0,245 ±0,318 ±0,115 ±0,320 ±0,092
9
Giá trị giáo
dục, khoa
học
KQ 3,13 3,80 3,29 2,87 2,94 4,33
SD ±0,549 ±0,20 ±0,412 ±0,171 ±0,303 ±0,141
Theo kết quả tổng hợp tại bảng 3.6, 3.7 cho thấy nghề nghiệp
khác nhau có sự nhận định khác nhau đối với những giá trị: Cung cấp
thực phẩm; Cung cấp lâm sản; Nguồn nước nuôi trồng thủy sản; Lọc
nước, xử lý chất ô nhiễm; Hạn chế lũ lụt; Điều tiết chu trình nước; Lưu
giữ cacbon; Cung cấp nơi sinh sản; Giá trị giáo dục, khoa học. Trong
đó:
- Nghề khai thác thủy sản có nhận thức cao nhất đối với những
giá trị cung cấp thực phẩm; nguồn nước nuôi trồng thủy sản; hạn chế lũ
lụt và cung cấp nơi sinh sản vì đây là nguồn thu nhập chính mang lại giá
trị kinh tế cho đối tượng này;
- Nghề khai thác lâm sản có nhận thức cao nhất đối với giá trị
cung cấp lâm sản vì đây là giá trị kinh tế dễ nhận biết và nguồn thu
nhập chính của đối tượng này;
- Cán bộ quản lý có nhận thức cao nhất đối với giá trị lọc nước,
xử lý chất ô nhiễm; điều tiết chu trình nước; lưu giữ cacbon và giá trị
giáo dục, khoa học vì đây là những giá trị khó nhận biết đòi hỏi có
chuyên môn liên quan để nhìn nhận, đánh giá những giá trị này nhằm
phục vụ công tác quản lý, quy hoạch và sử dụng chúng.
Các giá trị còn lại không có khác biệt có ý nghĩa (vì Sig > 0,1)
vì những giá trị dịch vụ còn lại ít liên quan trực tiếp đến nghề nghiệp
nên đa số đối tượng khảo sát có chung nhận định.
3.1.1.5. Trình độ học vấn ảnh hưởng đến nhận thức các giá trị DVHST
Qua kết quả tổng hợp tại bảng 3.8, 3.9 cho thấy trình độ khác
nhau có sự nhận định khác nhau đối với những giá trị này và chiếm tỉ lệ
56% cao nhất so với thông tin đối tượng điều tra như giới tính, độ tuổi,
nghề nghiệp, thu nhập. Trong đó:
- Trình độ tiểu học có nhận thức cao nhất đối với những giá trị
cung cấp thực phẩm; nguồn nước nuôi trồng thủy sản; điều tiết nước
ngầm vì đây là những dịch vụ dễ nhận biết.
11
- Trình độ đại học có nhận thức cao nhất đối với giá trị cung
cấp dược liệu; lọc nước, xử lý chất ô nhiễm; điều tiết chu trình nước;
lưu giữ cacbon; cung cấp nơi cư trú; cung cấp nơi sinh sản; giá trị giáo
dục, khoa học vì đây là giá trị khó nhận biết đòi hỏi trình độ, chuyên
môn cao.
Các giá trị dịch vụ còn lại có chỉ số Sig > 0,1 (mức ý nghĩa α =
0,1) không có sự khác biệt vì các dịch vụ này được nhận thức rõ ràng
như nhau của trình độ học vấn.
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả kiểm định Chi-Square của yếu tố trình độ
học vấn ảnh hưởng đến nhận thức các giá trị DVHST
STT Giá trị dịch vụ HST Chỉ số Asymp. Sig Mức ý nghĩa α
1 Cung cấp thực phẩm 0,058
0,1
2 Cung cấp lâm sản 0,151
3 Nguồn nước nuôi trồng thủy sản 0,01
4 Cung cấp dược liệu 0,021
5 Cung cấp nguồn nước tưới 0,469
6 Cung cấp nước ngọt 0,575
7 Điều tiết nước ngầm 0,02
8 Điều hòa không khí 0,120
9 Lọc nước, xử lý chất ô nhiễm 0,005
10 Hạn chế lũ lụt 0,153
11 Điều tiết chu trình nước 0,000
12 Lưu giữ cacbon 0,008
13 Chắn gió 0,398
14 Cung cấp nơi cư trú 0,063
15 Cung cấp nơi sinh sản 0,031
16 Giá trị giải trí, du lịch 0,353
17 Giá trị văn hóa, lịch sử 0,208
18 Giá trị giáo dục, khoa học 0,000
Bảng 3.9. Kết quả kiểm định Explore của yếu tố trình độ học vấn đối
với những giá trị dịch vụ có sự nhận định khác nhau
STT Giá trị dịch vụ
Trình độ học vấn
Tiểu
học
Trung học cơ
sở
Trung học phổ
thông
Đại
học
1 Cung cấp thực phẩm KQ 4,44 3,88 4,04 4,28
SD ±0,155 ±0,303 ±0,112 ±0,240
2
Nguồn nước nuôi trồng
thủy sản
KQ 4,38 3,71 3,78 4,11
SD ±0,147 ±0,272 ±0,10 ±0,279
3 Cung cấp dược liệu KQ 2,09 1,96 2,41 2,28
SD ±0,271 ±0,285 ±0,154 ±0,30
4 Điều tiết nước ngầm KQ 4,56 3,08 3,55 4,50
SD ±0,148 ±0,361 ±0,162 ±0,121
5
Lọc nước, xử lý chất ô
nhiễm
KQ 4,31 3,54 3,30 4,50
SD ±0,193 ±0,34 ±0,156 ±0,146
6 Điều tiết chu trình nước KQ 4,22 2,96 3,00 4,39
SD ±0,194 ±0,343 ±0,166 ±0,118
7 Lưu giữ cacbon KQ 3,34 2,38 2,85 4,00
12
SD ±0,31 ±0,294 ±0,167 ±0,256
8 Cung cấp nơi cư trú KQ 4,34 3,96 4,11 4,78
SD ±0,172 ±0,244 ±0,124 ±0,101
9 Cung cấp nơi sinh sản KQ 4,19 4,00 4,22 4,72
SD ±0,213 ±0,276 ±0,101 ±0,109
10 Giá trị giáo dục, khoa
học
KQ 2,03 2,88 3,50 4,44
SD ±0,252 ±0,337 ±0,139 ±0,145
3.1.1.6. Thu nhập của đối tượng điều tra ảnh hưởng đến nhận thức các
giá trị DVHST
Qua bảng 3.10 cho thấy thu nhập khác nhau có sự nhận định
khác nhau đối với những giá trị cung cấp thực phẩm; cung cấp lâm sản;
cung cấp dược liệu; cung cấp nguồn nước tưới; cung cấp nước ngọt;
điều tiết chu trình nước; lưu giữ cacbon; giá trị giáo dục, khoa học và
chiếm tỉ lệ 44% trên tổng số giá trị DVHST, trong đó nhận thức về giá
trị dịch vụ cung cấp chiếm 63%.
Kết quả tổng hợp tại bảng 3.11 cho thấy nhận thức có sự khác
biệt ở mức thu nhập cao nhất (> 10 triệu đồng/tháng) đối với giá trị
cung cấp thực phẩm và khai thác lâm sản cho thấy giá trị kinh tế từ 02
dịch vụ này rất lớn.
Các giá trị dịch vụ còn lại đều có chỉ số Sig > 0,1 (với mức ý
nghĩa α = 0,1) không có sự khác biệt vì những giá trị này không tác
động trực tiếp đến nguồn thu nhập.
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả kiểm định Chi-Square của thu nhập ảnh
hưởng đến nhận thức các giá trị DVHST
STT Giá trị dịch vụ HST Chỉ số Asymp. Sig Mức ý nghĩa α
1 Cung cấp thực phẩm 0,085
0,1
2 Cung cấp lâm sản 0,002
3 Nguồn nước nuôi trồng thủy sản 0,517
4 Cung cấp dược liệu 0,074
5 Cung cấp nguồn nước tưới 0,012
6 Cung cấp nước ngọt 0,046
7 Điều tiết nước ngầm 0,911
8 Điều hòa không khí 0,475
9 Lọc nước, xử lý chất ô nhiễm 0,713
10 Hạn chế lũ lụt 0,435
11 Điều tiết chu trình nước 0,064
12 Lưu giữ cacbon 0,075
13 Chắn gió 0,342
14 Cung cấp nơi cư trú 0,745
15 Cung cấp nơi sinh sản 0,450
16 Giá trị giải trí, du lịch 0,431
17 Giá trị văn hóa, lịch sử 0,772
18 Giá trị giáo dục, khoa học 0,000
13
Bảng 3.11. Kết quả kiểm định Explore của yếu tố thu nhập đối với
những giá trị dịch vụ có sự nhận định khác nhau
STT Giá trị dịch vụ
Thu nhập
Dưới 1
triệu
Từ 1 đến
3 triệu
Từ 3 đến
5 triệu
Từ 5 đến
10 triệu
Trên
10
triệu
1
Cung cấp thực
phẩm
KQ 3,60 4,20 4,11 4,17 4,50
SD ±0,371 ±0,175 ±0,134 ±0,162 ±0,5
2 Cung cấp lâm sản KQ 3,90 4,37 4,37 4,17 4,50
SD ±0,314 ±0,130 ±0,120 ±0,102 ±0,50
3
Cung cấp dược
liệu
KQ 2,30 2,02 2,34 2,50 0
SD ±0,539 ±0,223 ±0,170 ±0,220 0
4
Cung cấp nguồn
nước tưới
KQ 3,10 4,28 4,53 4,42 4,50
SD ±0,586 ±0,102 ±0,102 ±0,175 ±0,50
5
Cung cấp nước
ngọt
KQ 3,00 3,85 4,44 4,58 0
SD ±0,558 ±0,222 ±0,129 ±0,128 0
6
Điều tiết chu trình
nước
KQ 3,30 3,96 3,19 3,14 2,05
SD ±0,559 ±0,189 ±0,198 ±0,240 ±1,5
7 Lưu giữ cacbon KQ 3,80 3,09 2,87 2,97 2,50
SD ±0,490 ±0,244 ±0,202 ±0,231 ±1,5
8
Giá trị giáo dục,
khoa học
KQ 2,90 2,87 3,27 3,67 2,50
SD ±0,407 ±0,248 ±0,187 ±0,195 ±1,5
Nhận xét chung:
- Có 08 giá trị dịch vụ HST được đánh giá ở mức rất quan trọng
(mức 5), trong đó giá trị văn hóa, lịch sử có 78,8% chọn mức 5 – mức
rất quan trọng, các giá trị thuộc dịch vụ cung cấp: thực phẩm, lâm sản
được đánh giá ở mức quan trọng (mức 4); Giá trị cung cấp dược liệu có
46,2% chọn mức 1 – mức không quan trọng;
- Độ tuổi lao động có nhận thức khác nhau ở giá trị Điều tiết
chu trình nước và Hạn chế lũ lụt;
- Có sự nhận định khác nhau ở giới tính đối với các giá trị:
Cung cấp nguồn nước tưới; Lọc nước, xử lý chất ô nhiễm; Hạn chế lũ
lụt; Chắn gió; Cung cấp nơi cư trú; Giá trị giải trí, du lịch. Trong đó,
nam giới có nhận thức cao hơn đối với nữ giới về giá trị cung cấp nguồn
nước tưới;
- Nghề nghiệp khác nhau có sự nhận định khác nhau đối với
những giá trị: Cung cấp thực phẩm; Cung cấp lâm sản; Nguồn nước
nuôi trồng thủy sản; Lọc nước, xử lý chất ô nhiễm; Hạn chế lũ lụt; Điều
tiết chu trình nước; Lưu giữ cacbon; Cung cấp nơi sinh sản; Giá trị giáo
dục, khoa học. Trong đó: nghề nuôi trồng thủy sản có nhận thức cao
nhất đối với giá trị cung cấp thực phẩm; nghề khai thác lâm sản có nhận
thức cao nhất đối với giá trị khai thác lâm sản;