Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu đánh giá sự đa dạng di truyền các giống/dòng chè (camellia sinensis (l.) o. kuntze) ở việt nam bằng chỉ thị hình thái và chỉ thị phân tử microsatellite (ssr)
PREMIUM
Số trang
163
Kích thước
5.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1561

Nghiên cứu đánh giá sự đa dạng di truyền các giống/dòng chè (camellia sinensis (l.) o. kuntze) ở việt nam bằng chỉ thị hình thái và chỉ thị phân tử microsatellite (ssr)

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

---------------------------------------

Trần Đức Trung

Nghiên cứu đánh giá sự đa dạng di truyền các giống/dòng chè

(Camellia sinensis (L.) O. Kuntze) ở Việt Nam

bằng chỉ thị hình thái và chỉ thị phân tử microsatellite (SSR)

Chuyên ngành: Công nghệ sinh học

Luận văn Thạc sỹ Công nghệ sinh học

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lã Tuấn Nghĩa

Hà Nội- 2009

Dành tặng những người tôi thương yêu nhất;  

… bố mẹ…

… vợ…

… gia đình…

… và bé Trần Đức Hoàng Minh….

viii

Lời cảm ơn

Trước hết, tôi xin gửi lời cảm  ơn chân thành và sâu sắc tới                 

TS. Lã Tuấn Nghĩa, người  đã tận tình hướng dẫn, giúp  đỡ  và hỗ trợ tôi

trong suốt quá trình công tác cũng như trong thời gian học tập, nghiên cứu

và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô và cán bộ  công tác tại Viện

Công nghệ Sinh học thực phẩm, Viện  đào tạo sau đại học‐ Trường Đại học

Bách khoa Hà Nội đã dạy dỗ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt

quá trình học tập tại trường.

Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm  ơn chân thành tới các cán bộ 

công tác tại Viện Khoa học kỹ thuật Nông‐Lâm nghiệp miền núi phía Bắc

(NOMAFSI) đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thu thập số liệu và vật

liệu nghiên cứu tại Viện.

Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, anh chị em trong Nhóm nghiên

cứu Đa dạng di truyền và Công nghệ sinh học Nông nghiệp, Viện Di truyền

Nông nghiệp, đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình công tác và nghiên

cứu khoa học vừa qua.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã nhiệt tình

động viên, giúp  đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học cũng

như trong cuộc sống.

Luận văn này được thực hiện với nguồn kinh phí từ Chương trình Công

nghệ sinh học Nông nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 10 năm 2009

        Trần Đức Trung

i

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đã trực tiếp thực hiện các nghiên cứu trong luận văn

này. Mọi kết quả thu được nguyên bản, không chỉnh sửa hoặc sao chép từ các

nghiên cứu khác; các số liệu, sơ đồ kết quả của luận văn này chưa từng được

công bố.

Mọi dữ liệu, hình ảnh, biểu đồ và trích dẫn tham khảo trong luận văn  

đều được thu thập và sử dụng từ nguồn dữ liệu mở hoặc với sự đồng ý của

tác giả. Các phần mềm phân tích TotalLab v2009, QuantityOne, NYSYS pc

2.11X, TreeCon, POPGENE32, Dendroscopes, PHYLIP v3.69  đều có bản

quyền hoặc sử dụng với sự đồng ý của (nhóm) tác giả xây dựng phần mềm.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với những lời cam đoan trên!

Trần Đức Trung

ii

Mục lục

Trang

Lời cam đoan i

Mục lục ii

Danh mục chữ viết tắt iv

Danh mục bảng v

Danh mục hình ảnh minh họa vi

Mở đầu 1

Chương 1: Tổng quan 4

1.1. Khái quát chung về cây chè Camellia sinensis (L.) O. Kuntze 4

1.1.1. Lược sử ngành sản xuất- chế biến chè trên thế giới

và Việt Nam 4

1.1.2. Nguồn gốc và phân bố của cây chè 5

1.1.3. Phân loại thực vật và đặc điểm hình thái của cây chè 8

1.1.4. Đặc điểm di truyền của cây chè

Camellia sinensis (L.) O. Kuntze 14

1.1.5. Ngành sản xuất, chế biến chè trên thế giới và Việt Nam 17

1.1.6. Công tác lai tạo giống chè 19

1.1.6.1. Phương pháp truyền thống 19

1.1.6.2. Áp dụng công nghệ sinh học

trong chọn tạo giống chè 21

1.2. Chỉ thị trong đánh giá đa dạng di truyền 22

1.2.1. Chỉ thị hình thái 23

1.2.2. Chỉ thị hóa sinh 24

1.2.3. Chỉ thị DNA 25

1.2.3.1. Chỉ thị dựa trên cơ sở lai DNA- chỉ thị RFLP

(Restriction Fragment Length Polymorphism) 29

1.2.3.2. Chỉ thị DNA ngẫu nhiên 30

1.2.3.3. Chỉ thị DNA dựa trên đa hình các vị trí nhận biết

giới hạn 31

1.2.3.4. Chỉ thị DNA dựa trên các trình tự lặp 33

1.2.3.5. Chỉ thị DNA dựa trên trình tự DNA 41

1.2.3.6. Một số loại chỉ thị DNA khác 42

1.3. Thành tựu trong nghiên cứu đa dạng di truyền chè

(Camellia sinensis (L.) O. Kuntze) 43

iii

1.3.1. Nghiên cứu đa dạng di truyền chè bằng chỉ thị hình thái 43

1.3.2. Nghiên cứu đa dạng di truyền chè bằng chỉ thị hóa sinh 44

1.3.3. Nghiên cứu đa dạng di truyền chè bằng chỉ thị DNA 45

Chương 2: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 50

2.1. Vật liệu nghiên cứu 50

2.2. Phương pháp nghiên cứu 55

2.1.1. Đánh giá đặc điểm hình thái chè 55

2.1.2. Thu thập mẫu lá chè 55

2.1.3. Trích ly DNA tổng số từ mẫu lá chè 57

2.1.4. Nhận dạng di truyền các giống chè bằng chỉ thị SSR 58

2.1.5. Phân tích kết quả 60

2.1.5.1. Phân tích số liệu kiểu hình 60

2.1.5.2. Phân tích số liệu kiểu gen 61

2.1.5.3. Phân loại thứ chè theo tỷ lệ nguồn gen 63

Chương 3: Kết quả và bàn luận 64

3.1. Phân tích đa dạng di truyền chè dựa trên đặc điểm hình thái 64

3.1.1. Đánh giá đặc điểm hình thái 64

3.1.2. Phân tích đa dạng di truyền dựa trên đặc điểm hình thái

của các giống/dòng chè 67

3.2. Phân tích đa dạng di truyền chè bằng chỉ thị SSR 73

3.2.1. Trích ly DNA tổng số 73

3.2.2. Nhận dạng di truyền chè bằng chỉ thị SSR 75

3.2.3. Phân tích tính đa dạng di truyền của các locus SSR 81

3.2.4. Phân tích đa dạng di truyền giữa 9 quần thể chè

bằng chỉ thị SSR 84

3.2.5. Phân tích đa dạng di truyền 96 giống/dòng chè

bằng chỉ thị SSR 91

3.2.5.1. Phân nhóm di truyền dựa trên

mức độ tương đồng Jaccard 92

3.2.5.2. Phân nhóm di truyền dựa trên

khoảng cách di truyền Nei72 98

3.3. Kết hợp chỉ thị hình thái và chỉ thị SSR

trong phân tích đa dạng di truyền các giống/dòng chè 106

Kết luận và kiến nghị 109

Tài liệu tham khảo 111

Phụ lục 122

iv

Bảng chữ viết tắt

AFLP Amplification Fragment Length Polymorphism

APS Amonium persulfate

CAPs Cleaved Amplification Polymorphism Sequence

cs Cộng sự

CTAB Cetyl trimethylammonium bromide

DNA Deoxyribonucleic acid

dNTPs Deoxy nucleotide triphosphates

EDTA Ethylenediaminetetraacetic acid

EST Expressed sequence tag

EthBr Ethidium bromide

IPGRI International Plant Genetic Resource Institute

ISSR Inter-simple sequence repeat

MAS Molecular Assisted Selection

PCA Principles Component Analysis

PCR Polymerase Chain Reaction

PIC Polymorphism Information Content

RAPD Random Aplification Polymorhism DNA

RFLP Restriction Fragment length Polymorphism

SSR Simple sequence repeat

STS Sequence- tagged site

TAE Tris-Acetic acid- EDTA

TEMED N,N,N’,N’- Tetraethyl methylendiamine

v

Danh mục bảng

Trang

Bảng 1.1: So sánh đánh giá đặc điểm của một số loại chỉ thị được ứng

dụng trong nghiên cứu đa dạng di truyền thực vật 28

Bảng 1.2: So sánh ưu/nhược điểm của các phương pháp phân lập

và phát triển chỉ thị SSR 40

Bảng 2.1: Danh sách 96 giống/dòng chè thu thập từ NOMAFSI 50

Bảng 2.2: 9 quần thể chè nghiên cứu 52

Bảng 2.3: Danh sách các cặp mồi SSR sử dụng trong nghiên cứu 53

Bảng 2.4: 12 đặc điểm hình thái được sử dụng để đánh giá

các giống/dòng chè 56

Bảng 2.5: Thành phần phản ứng SSR-PCR 59

Bảng 2.6: Thành phần gel polyacrylamide 12% 60

Bảng 3.1: Giá trị đặc trưng của 90 thành phần trong phân tích PCA

(khoảng cách di truyền Euclidean của 90 giống/dòng chè) 71

Bảng 3.2: Tần số alen của 21 locus SSR 82

Bảng 3.3: Thống kê các chỉ số đa dạng di truyền của 21 locus SSR 83

Bảng 3.4: Kết quả đánh giá đa dạng di truyền giữa 9 quần thể chè 85

Bảng 3.5: Khoảng cách di truyền giữa 9 quần thể chè nghiên cứu 87

Bảng 3.6: Giá trị đặc trưng của 96 thành phần trong phân tích PCA

(khoảng cách di truyền Nei72 của 96 giống/dòng chè) 102

vi

Danh mục hình ảnh minh họa

Trang

Hình 1.1: Các nước trồng chè dựa vào sản lượng được thống kê

năm 2007 7

Hình 1.2: Phân bố tự nhiên các thứ chè theo Stuart (A) và Barua (B) 10

Hình 1.3: Cây chè Trung Quốc (C.sinensis var. sinnensis) 12

Hình 1.4: Cây chè Assam (C. sinensis var. assamica) 13

Hình 1.5: Cây chè Cambod (C. sinensis var. assamica sub sp.

lasiocalyx) 13

Hình 1.6: Tiêu bản nhiễm sắc thể ở kỳ giữa của cây chè

(C. sinensis var. sinensis) 15

Hình 1.7: Kích thước biến thiên của lá chè 16

Hình 1.8: Biểu đồ sản lượng chè khô của một số nước năm 2005, 2006

và 2007 18

Hình 1.9: Biểu đồ khối lượng sản xuất và xuất khẩu chè khô của một số

nước năm 2007 18

Hình 1.10: Nguyên lý phản ứng PCR 26

Hình 1.11: Nguyên lý kỹ thuật kỹ thuật AFLP 32

Hình 1.12: Phân loại trình tự lặp SSR 35

Hình 1.13: Đa hình DNA SSR giữa hai cá thể có motif (AT)n 37

Hình 1.14: Quy trình phát triển chỉ thị SSR từ thư viện hệ gen 39

Hình 2.1: Phân loại chè Cambod dựa trên tỷ lệ nguồn gen 63

Hình 3.1: Màu sắc lá chè non 65

Hình 3.2: Búp chè non 65

Hình 3.3: Thế lá chè 66

Hình 3.4: Cây chè dạng thân gỗ 66

Hình 3.5: Cây chè dạng thân bụi 67

Hình 3.6: Sơ đồ cây phân nhóm 90 giống/dòng chè dựa trên

đặc điểm hình thái bằng phương pháp UPGMA 69

Hình 3.7: Phân tích PCA 90 giống/dòng chè thuộc 9 quần thể chè dựa

trên ma trận khoảng cách di truyền Euclidean

(đặc điểm hình thái) 72

vii

Hình 3.8: Kết quả trích ly DNA tổng số chè (dựa trên quy trình

Porebski) 74

Hình 3.9: Ảnh điện di xác định nhiệt độ gắn mồi tối ưu

cho mồi CamsinM6 (SSR-6) 75

Hình 3.10: Ảnh điện di xác định nhiệt độ gắn mồi tối ưu

cho mồi MSCjaH46 (SSR-17) và MSCjaF37 (SSR-20) 76

Hình 3.11: Kết quả nhận dạng di truyền 96 giống/dòng chè

bằng chỉ thị SSR CamsinM1và CamsinM4 77

Hình 3.12: Kết quả nhận dạng di truyền 96 giống/dòng chè

bằng chỉ thị SSR CamsinM8 và CamsinM13 78

Hình 3.13: Kết quả phản ứng PCR của 96 giống/dòng chè

với 21 cặp mồi SSR 80

Hình 3.14: Sơ đồ phân nhóm di truyền 9 quần thể chè

dựa trên khoảng cách di truyền Nei72 88

Hình 3.15: Phân tích PCA biểu diễn quan hệ nhóm của 9 quần thể chè

trong không gian ba chiều 88

Hình 3.16: Sơ đồ cây phân loại 96 giống/dòng chè

bằng phương pháp UPGMA 94

Hình 3.17: Phân tích PCA 96 giống/dòng chè thuộc 9 quần thể chè

dựa trên mức độ tương đồng di truyền Jaccard 97

Hình 3.18: Sơ đồ cây phân nhóm 96 giống/dòng chè

bằng phương pháp Weighted- Neighbor Joining 99

Hình 3.19: Phân tích PCA 96 giống/dòng chè thuộc 9 quần thể chè

dựa trên khoảng cách di truyền Nei72 103

Hình 3.20: Cây phân nhóm 96 giống/dòng chè

dựa trên khoảng cách di truyền Nei72

(xây dựng bằng phần mềm PHYLIP 3.69 và Dendroscopes) 105

1

Luận văn thạc sỹ công nghệ sinh học

Trần Đức Trung – Cao học CNSH khóa 2007-2009, ĐH Bách khoa Hà Nội

MỞ ĐẦU

Chè (trà) không chỉ là thức uống giải khát hàng ngày mà còn là một nét

văn hóa đặc trưng, một thứ nghệ thuật (Trà đạo) của người dân châu Á. Cùng

với cà phê và ca cao, chè là một trong ba loại đồ uống có nguồn gốc tự nhiên

không chứa cồn được cả thế giới ưa chuộng. Hơn hai phần ba dân số thế giới

uống chè hàng ngày không chỉ bởi hương vị đặc sắc mà còn vì những lợi ích

cho sức khỏe mà chè mang lại. Từ những kinh nghiệm dân gian cho đến các

nghiên cứu khoa học gần đây đã khẳng định giá trị của cây chè đối với sức

khỏe.

Cây chè (Camellia sinensis (L.) O. Kuntze) thuộc họ chè Theaceae là

loại cây trồng lưu niên có thời gian thu lợi kinh tế kéo dài đến hơn 60 năm.

Sản xuất và chế biến chè đã trở thành một trong những ngành kinh tế nông

nghiệp quan trọng ở nhiều quốc gia với sản phẩm tạo ra có giá trị xuất khẩu

cao. Năm 2003, diện tích trồng chè trên toàn thế giới đã lên tới 2,7 triệu ha

với tổng sản lượng chè khô khoảng 3 triệu tấn [47]. Trước nhu cầu tăng nhanh

cả về năng suất và chất lượng, công tác chọn tạo giống chè đã được đẩy

mạnh, nhiều giống chè mới đã được tạo ra, đặc biệt ở các nước Ấn Độ,

Srilanka, Trung Quốc… Tuy nhiên, do đặc điểm nông- sinh học khác biệt của

cây chè nên công tác chọn tạo bằng phương pháp lai tạo hữu tính giữa các

cặp bố mẹ được chọn lựa dựa trên kiểu hình gặp rất nhiều khó khăn. Để có

được những dòng triển vọng thì các nhà chọn giống sẽ phải tiêu tốn rất nhiều

thời gian, công sức và cần có những điều kiện cơ sở vật chất khác. Trong

khoảng 20 năm trở lại đây, với việc ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn

giống đã khắc phục được những trở ngại trong phương pháp chọn tạo truyền

thống. Chọn giống nhờ chỉ thị phân tử- MAS (Molecular-Assisted Selection)

đang được áp dụng rộng rãi không chỉ trong chọn tạo giống cây trồng mà còn

2

Luận văn thạc sỹ công nghệ sinh học

Trần Đức Trung – Cao học CNSH khóa 2007-2009, ĐH Bách khoa Hà Nội

cả trong chăn nuôi. Nhờ các chỉ thị phân tử mà các nhà khoa học xác định

được sự khác biệt về mặt di truyền của quần thể giống khởi đầu, từ đó xác

định các cặp lai có khoảng cách di truyền phù hợp có thể cho ưu thế lai cao

nhất. Việc tiếp cận ở mức độ phân tử cho phép đánh giá các giống bố mẹ một

cách chính xác, không bị tác động bởi các điều kiện ngoại cảnh, rút ngắn thời

gian và nâng cao hiệu quả công tác lai tạo.

Ở Việt Nam, cây chè và các sản phẩm từ chè đã được người dân trồng và

chế biến từ lâu. Nước ta có nhiều vùng trồng và chế biến chè nổi tiếng như

Mộc Châu, Thái Nguyên hay B’lao- Lâm Đồng, cùng với nhiều giống chè quý

như chè Shan ở Hà Giang, Suối Giàng; chè Tân Cương ở Thái Nguyên… Bên

cạnh đó, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành sản xuất chế biến chè,

nhiều giống/dòng chè đã được nhập từ các nước trên thế giới như Ấn Độ,

Srilanka, Trung Quốc, Nhật Bản… Đây là nguồn vật liệu rất có giá trị đối với

chương trình chọn tạo giống chè.

Hiện nay cây chè được xác định là một trong những cây trồng chủ lực

trong quy hoạch phát triển kinh tế các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc

nước ta. Tuy nhiên, để thâm canh cây chè đạt hiệu quả cao, tránh lãng phí

trong đầu tư ban đầu thì việc phải có những giống chè cho năng suất cao, chất

lượng tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu- thổ nhưỡng là một yêu cầu cần được

quan tâm. Trong bối cảnh đó, công tác đánh giá đa dạng di truyền cây chè ở

nước ta- có vai trò rất quan trọng trong khai thác hiệu quả nguồn gen, vẫn còn

nhiều hạn chế. Cho đến nay việc nghiên cứu đánh giá sự đa dạng nguồn gen

cây chè trên quy mô lớn để có thể cung cấp cơ sở di truyền ban đầu và hỗ trợ

cho công tác chọn tạo giống chè còn rất khiêm tốn. Vì vậy, chúng tôi tiến

hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đánh giá sự đa dạng di truyền các

giống/dòng chè (Camellia sinensis (L.) O. Kuntze) ở Việt Nam bằng chỉ

thị hình thái và chỉ thị phân tử microsatellite (SSR)” với mong muốn có

3

Luận văn thạc sỹ công nghệ sinh học

Trần Đức Trung – Cao học CNSH khóa 2007-2009, ĐH Bách khoa Hà Nội

được cái nhìn tổng quan về sự đa dạng di truyền của các giống/dòng chè ở

Việt Nam.

Để đạt được mục tiêu của đề tài, chúng tôi đã tiến hành những nội dung

nghiên cứu sau:

1. Dựa trên một số chỉ tiêu chính, đánh giá đặc điểm hình thái của

các giống/dòng chè thuộc các quần thể chè được bảo tồn ở vườn quỹ gen chè￾Viện Khoa học Kỹ thuật Nông-Lâm nghiệp miền núi phía Bắc (NOMAFSI).

2. Nhận dạng di truyền các giống/dòng chè bằng chỉ thị phân tử

SSR.

3. Phân tính đánh giá sự đa dạng di truyền của các giống/dòng chè

dựa trên kết quả đánh giá hình thái.

4. Phân tích đánh giá sự đa dạng di truyền của các quần thể chè;

của các giống /dòng chè bằng chỉ thị phân tử SSR

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở dữ liệu hữu ích trong phân loại

các giống/dòng chè, hỗ trợ đắc lực cho công tác chọn tạo giống chè mới năng

suất cao, chất lượng tốt, góp phần thúc đẩy phát triển ngành sản xuất-chế biến

chè nước ta.

4

Luận văn thạc sỹ công nghệ sinh học

Trần Đức Trung – Cao học CNSH khóa 2007-2009, ĐH Bách khoa Hà Nội

Chương 1: TỔNG QUAN

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÂY CHÈ Camellia sinensis (L.) O.

Kuntze

1.1.1. Lược sử ngành sản xuất- chế biến chè trên thế giới

và Việt Nam

Chè từ lâu đã quen thuộc với đời sống của người dân các nước châu Á.

Các tài liệu của Trung Quốc đều cho rằng cây chè được phát hiện một cách

tình cờ bởi Thần Nông (một vị vua trong truyền thuyết) vào khoảng năm 2737

trước Công nguyên. Tuy nhiên, cũng có những giả thuyết cho rằng ngay khi

người Trung Quốc biết đến các giá trị y học của cây chè thì nhu cầu về các

sản phẩm từ chè đã nảy sinh và cùng với đó là sự ra đời ngành trồng và chế

biến chè ở tỉnh Tứ Xuyên- Trung Quốc từ cách nay khoảng 3000 năm. Về

sau, kiến thức về canh tác cây chè đã được phổ biến rộng rãi cùng với những

cuộc hành hương và di cư của các tín đồ đạo Phật, từ rất lâu trước khi sự phát

tán cây chè được ghi nhận.

Tại Ấn Độ năm 1823, thiếu tá Robert Bruce tìm thấy cây chè dại đầu tiên

ở tỉnh Assam, nhưng cho đến năm 1834, các hạt giống chè vẫn được nhập từ

Trung Quốc (bởi Gordon) để phục vụ nhu cầu thành lập các vườn trồng chè

thương mại. Về sau, các cây chè bản xứ đã được đưa vào trồng nhiều hơn nhờ

C.A. Bruce, người quản lý trang trại chè thuộc chính phủ Anh tại thuộc địa

Ấn Độ. Lợi ích thương mại từ cây chè ngày càng gia tăng và cho đến 12-02-

1839, công ty chè đầu tiên- Công ty chè Assam- đã được thành lập ở Jorhat,

Assam dưới sự điều hành của Nghị viện Anh. Đây chính là mốc đánh dấu sự

ra đời ngành công nghiệp chè ở Ấn Độ cũng như trên thế giới [47]. Hiện nay

trên toàn thế giới đã có hơn 30 quốc gia trồng và sản xuất chè, trong đó tập

5

Luận văn thạc sỹ công nghệ sinh học

Trần Đức Trung – Cao học CNSH khóa 2007-2009, ĐH Bách khoa Hà Nội

trung chủ yếu ở các nước châu Á với năng suất chiếm hơn 85% tổng sản

lượng chè thế giới (hình 1.1).

Tại Việt Nam, cây chè và sản phẩm từ chè đã được người dân sản xuất,

chế biến và sử dụng từ rất lâu. Cho đến trước khi thực dân Pháp đô hộ nước

ta, cây chè đã được trồng chè khá phổ biến (đặc biệt ở miền Bắc) nhưng chủ

yếu là tự phát nhằm đáp ứng nhu cầu tại chỗ của người dân. Đến thời kỳ đô

hộ của thực dân Pháp (1982-1945), chè là nguồn tài nguyên mà thực dân rất

chú ý bóc lột để chuyển về châu Âu, nơi mà chè là món hàng xa xỉ cao cấp.

Từ đầu thế kỷ 20, Pháp đã lập ra các trạm nghiên cứu và đồn điền trồng chè ở

Phú Hộ (Phú Thọ- 1918), Pleiku (1927) và Bảo Lộc (Lâm Đồng- 1931) nhằm

tăng cường mở rộng sản xuất chè để phục vụ chính quốc, nhờ đó mà cây chè

Việt Nam được khảo sát nghiên cứu khá kỹ lưỡng và ngành sản xuất chế biến

chè được mở rộng. Theo Nguyễn Ngọc Kính, lịch sử của ngành sản xuất chè

Việt Nam có thể chia ra ba giai đoạn chính:

• Giai đoạn từ 1890 đến 1945: Những đồn điền chè đầu tiên được

thiết lập, sản xuất chè bước vào quy mô tập trung. Đến năm 1938, diện tích

trồng chè lên đến hơn 13 nghìn hecta với sản lượng đạt 6100 tấn chè khô.

• Giai đoạn từ 1945 đến 1954: Do ảnh hưởng của chiến tranh,

ngành sản xuất chè suy giảm mạnh, tổng sản lượng chè khô năm 1946 chỉ đạt

300 tấn.

• Giai đoạn từ 1954 đến nay: giai đoạn phát triển không ngừng của

ngành chè, không chỉ đáp ứng nhu cầu nội địa mà còn hướng tới xuất khẩu.

Năm 2008 cả nước có hơn 131 nghìn hecta trồng chè với sản lượng hơn đạt

hơn 160 nghìn tấn chè khô.

Hiện nay, chè được trồng ở trên 30 tỉnh thành trong cả nước, tập trung

chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc (cả về diện tích và sản lượng). Với lợi thế về

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!