Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SÔNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BẰNG CHỈ THỊ ĐỘNG VẬT KHÔNG XƢƠNG SỐNG
MIỄN PHÍ
Số trang
5
Kích thước
406.8 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1747

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SÔNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BẰNG CHỈ THỊ ĐỘNG VẬT KHÔNG XƢƠNG SỐNG

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010

495

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SÔNG Ở THÀNH PHỐ

ĐÀ NẴNG BẰNG CHỈ THỊ ĐỘNG VẬT KHÔNG XƢƠNG SỐNG CỠ LỚN

A STUDY ON ASSESSING RIVER WATER QUALITY AT DANANG CITY

USING MACRO-INVERTEBRATE INDICATOR

SVTH: Đàm Minh Anh, Võ Huy Cẩm, Nguyễn Thị Kim Chi,

Nghuyễn Thị Cúc, Huỳnh Dương Ngọc Diễm, Trần Thị Mỹ Nguyệt,

Nguyễn Thị Thanh Nhung, Phan Thị Như Ý

Lớp 06CSM1, 07CSM, Trường Đại học Sư phạm

GVHD: TS. Phạm Thị Hồng Hà, ThS. Nguyễn Văn Khánh

Khoa Sinh – Môi trường, Trường Đại học Sư phạm

TÓM TẮT

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thành phần động vật không xương

sống (ĐVKXS) cỡ lớn ở sông Cu Đê và hệ thống sông Túy Loan – Cầu Đỏ, nhằm đánh giá chất

lượng nước mặt tại các khu vực nghiên cứu thông qua chỉ số BMWPVIET và chỉ số ASPT. Kết quả

nghiên cứu đã phát hiện được 20 họ ĐVKXS cỡ lớn có trong bảng điểm BMWPVIET; chất lượng

môi trường nước mặt tại đây đã bị ô nhiễm từ mức “nước ít bẩn ” (Oligosaprobe) đến “nước bẩn

vừa α ” (α-Mesosaprobe).

ABSTRACT

In the study, we carried out investigation in component of macro-invertebrates at Cu De

river and Tuy Loan – Cau Do river system in order to assess surface water quality at these regions

by BMWPVIET and ASPT indexes. As a result, there are 20 families of macro-invertebrates found in

BMWPVIET score. The surface water quality there was polluted changing from Oligosaprobe (Less

dirty) to α – Mesosaprobe.

1. Mở đầu

Hệ thống sông thành phố Đà Nẵng đang có nguy cơ ô nhiễm rất cao do các hoạt

động xả thải của các khu công nghiệp, các chất thải đô thị không qua hệ thống xử lý hoặc

qua hệ thống xử lý không đạt yêu cầu.

Trên thế giới, ngoài phương pháp lý hoá thì việc quan trắc chất lượng môi trường

nước bằng phương pháp sử dụng sinh vật chỉ thị môi trường, đặc biệt phương pháp quan

trắc bằng ĐVKXS cỡ lớn đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi. Đây là phương pháp

mang lại hiệu quả nhanh, dễ áp dụng trên diện rộng, không gây tác động ngược lại với môi

trường và thể hiện kết quả tác động trực tiếp của chất gây ô nhiễm đến sự phát triển của hệ

sinh thái thuỷ sinh. Phương pháp dựa vào hệ thống điểm BMWP (Biological Monitoring

Working Party) và chỉ số ASPT (Average Score Per Taxon) để đánh giá chất lượng nước ở

các thủy vực nước ngọt và được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới như: Anh, Bỉ, Úc,

Braxin, Ấn Độ, Thái Lan…

Ở Việt Nam, sử dụng ĐVKXS cỡ lớn để đánh giá chất lượng môi trường nước đã

được nghiên cứu từ năm 1995, quy trình lấy mẫu và phân tích số liệu đã được thiết lập.

Phương pháp này đã được tiến hành ở nhiều sông ngòi, nó cho thấy đây là phương pháp

phù hợp với điều kiện nước ta.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!