Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học và phân lập chất trong một số dịch chiết của rễ cây sống đời ở đà nẵng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THỊ BÍCH LIÊN
NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ PHÂN LẬP CHẤT
TRONG MỘT SỐ DỊCH CHIẾT CỦA RỄ CÂY SỐNG ĐỜI
Ở ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số : 84441114
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÁ HỌC
Đà Nẵng - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. ĐÀO HÙNG CƯỜNG
Phản biện 1: TS. Đặng Quang Vinh
Phản biện 2: TS Nguyễn Trần Nguyên
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Hoá học họp tại Trường Đại học Sư phạm –
ĐHĐN vào ngày 06 tháng 10 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cây sống đời có tên khoa học là Kalanchoe pinnata (Lamk.)
Pers, họ Crassulaceae. Các tên gọi khác như cây thuốc bỏng, trường
sinh, diệp sinh căn, đà bất tử...Nó vừa là cây cảnh, vừa là một cây
thuốc được sử dụng từ lâu đời trong y học cổ truyền không chỉ ở Việt
Nam mà cả trên thế giới. Bộ phận sử dụng chủ yếu là lá.
Cây sống đời phân bố ở khu vực châu Á, Thái Bình Dương,
Caribe. Nó cũng phân bố rộng rãi ở Việt Nam. Cây sống đời dễ
trồng, là cây mọc hoang dã, chỉ cần bẻ hoặc cắt một lá già cắm xuống
đất là được.
Lá cây sống đời có công năng tiêu thũng, giảm đau, sinh cơ và
các công dụng như kháng khuẩn, tiêu viêm, chữa bỏng, làm lành các
vết thương, lỡ loét, viêm tấy, cầm máu, ức chế miễn dịch, thuốc giải
độc, bảo vệ gan mật, an thần, chống co giật, chống đột biến,...
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về thành phần, công dụng
của cây sống đời, tuy nhiên ở Việt Nam, công trình nghiên cứu về
loài cây này hầu như rất ít. Các nghiên cứu chỉ mới dừng ở bộ phận
lá, thân, trong khi theo kinh nghiệm dân gian toàn cây sống đời đều
có giá trị chữa bệnh. Để góp phần vào nguồn tư liệu về loài cây sống
đời cũng như phát triển những tác dụng chữa bệnh tuyệt vời của nó,
chúng tôi đã lựa chọn đề tài
“Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học và
phân lập chất trong một số dịch chiết của rễ cây sống đời ở Đà
Nẵng”.
2
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học trong
dịch chiết của rễ cây sống đời.
- Đóng góp vào nguồn thông tin, tư liệu khoa học về cấy sống
đời, tạo cơ sở khoa học phát huy những tác dụng chữa bệnh của nó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Rễ cây sống đời hái ở núi Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thành phần hóa học trong rễ cây sống đời ở Đà Nẵng
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp những thông tin khoa học về quy trình chiết tách,
xác định thành phần hóa học trong rễ cây sống đời.
- Cung cấp những thông tin, tư liệu làm cơ sở khoa học cho
những nghiên cứu tiếp theo sau này.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp cho việc ứng dụng rễ cây sống đời ở phạm vi rộng một
cách khoa học hơn.
- Giải thích một cách khoa học một số kinh nghiệm, bài thuốc
dân gian, ứng dụng của rễ cây sống đời.
- Tổng hợp kiến thức về hợp chất thiên nhiên để giảng dạy bộ
môn hóa trong nhà trường phổ thông được tốt hơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lí thuyết
- Thu thập, tổng hợp, phân tích các tư liệu trong và ngoài
nước về đặc điểm hình thái thực vật, thành phần hóa học, tác dụng
dược lý của cây sống đời.
3
- Tổng hợp tài liệu về phương pháp nghiên cứu chiết tách và
xác định các hợp chất thiên nhiên.
5.2. Nghiên cứu thực nghiệm
- Phương pháp lấy mẫu, thu hái và xử lý mẫu.
- Phương pháp phân tích trọng lượng để xác định các thông
số hóa lý.
- Phương pháp phân hủy mẫu phân tích (tro hoá mẫu).
- Phương pháp chiết: ngâm chiết ở nhiệt độ thường trong
dung môi methanol, ethyl acetate, chlorofom, n- hexane.
- Phương pháp vật lý: quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) để
xác định hàm lượng các kim loại nặng; sắc ký khí ghép phổ khối
(GC-MS) nhằm xác định thành phần, định danh các cấu tử trong mỗi
dịch chiết; các phương pháp phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HMBC,
HSQC xác định cấu trúc của cấu tử tinh khiết phân lập được.
6. Bố cục của luận văn
Chương 1. Tổng quan
Chương 2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả và thảo luận
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT
1.1.1. Tên gọi
Tên Khoa học: Kalanchoe pinnata (Lamk.) Pers. 1805
(CCVN, 1:967).
1.1.2. Phân loại khoa học
Ngành: Magnoliophyta
Lớp : Magnoliopsida
Bộ : Saxifragales
Họ : Crassulaceae
Chi : Kalanchoe
1.1.3. Đặc điểm ngành Magnoliophyta
1.1.4. Đặc điểm lớp Magnoliopsida
1.1.5. Đặc điểm bộ Saxifragales
1.1.6. Đặc điểm họ Crassulaceae
1.1.7. Đặc điểm chi Kalanchoe
1.1.8. Phân bố của cây sống đời
1.1.9. Đặc điểm cây sống đời
1.2. CÔNG DỤNG CÂY SỐNG ĐỜI
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY SỐNG ĐỜI
1.4. HOẠT ĐỘNG DƯỢC LÝ
5
CHƯƠNG 2
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU
2.1.1. Thu hái
2.1.2. Sơ chế nguyên liệu
2.2. THIẾT BỊ - DỤNG CỤ- HÓA CHẤT
2.2.1. Thiết bị - dụng cụ
2.2.2. Hóa chất
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp trọng lượng
a. Xác định độ ẩm của nguyên liệu
b. Xác định hàm lượng tro của kim loại
2.2.2. Phương pháp quang phổ hấp phụ nguyên tử
2.3.3. Phương pháp ngâm chiết
2.3.4. Phương pháp sắc kí khí ghép khối phổ
a. Phương pháp sắc ký khí
b. Phương pháp khối phổ
c. Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ
Sơ đồ nghiên cứu xác định thành phần hóa học trong dịch
chiết rễ cây sống đời được thể hiện trong Hình 2.5
ethyl acetate
Dịch chiết
n-hexane
Dịch chiết
ethyl acetate
Dịch chiết
methanol
n-hexane methanol
Làm khan
bằng Na2SO4
Dịch chiết
1
Đo GC –MS xác định thành phần hóa học
trong mỗi cao chiết 1, 2, 3, 4
chlorofom
6
Hình 2.5. Sơ đồ nghiên cứu xác định thành phần hóa học trong các
dịch chiết từ rễ cây sống đời
Dịch chiết
chlorofom
Dịch chiết
n-hexane
Làm khan
bằng
Na2SO4
Dịch chiết 2 Dịch chiết 3 Dịch chiết 4
Dịch chiết
ethyl acetate
Dịch chiết
methanol
NGUYÊN LIỆU
Rễ cây sống đời Sấy khô,
xay bột
Bột nguyên
liệu khô
Xác định các
thông số hóa lý
Độ
ẩm
Hàm
lượng
tro
Ngâm chiết
TP
kim
loại
nặng
Dịch chiết 1
Làm khan
bằng
Na2SO4
Làm khan
bằng
Na2SO4
Làm khan
bằng
Na2SO4
Đo GC –MS xác định thành phần hóa học
trong mỗi cao chiết 1, 2, 3, 4
7
2.3.5. Phương pháp tách và tinh chế chất
a. Kĩ thuật sắc kí bản mỏng
b. Kĩ thuật sắc kí cột
Bột khô của cây sống đời Kalanchoe pinnata (5 kg) được
ngâm chiết bằng dung môi methanol (20 lít), cất loại dung môi dưới
áp suất giảm thu được 14 gam cao chiết (ký hiệu: KPR). Sơ đồ điều
chế cao chiết methanol được trình bày trên Hình 2.6.
Hình 2.6. Sơ đồ điều chế cao chiết methanol
Rễ cây sống đời
Xử lí sơ bộ:
làm sạch,
phơi khô,
nghiền mịn
Bột cây sống đời
(5 kg)
- Ngâm chiết phân
đoạn trong methanol
(20 lít)
- Lọc
Bã Dịch chiết methanol
Cất quay chân
không đuổi dung
môi
Cao methanol
(14 gam)
8
Quy trình phân lập chất tinh khiết từ cao tổng methanol được
thể hiện ở Hình 2.8
Hình 2.8. Quy trình phân lập chất tinh khiết từ cao tổng methanol
Cao chiết methanol
(14 gam)
KPK1 KPK2 KPK3
(77 gam)
KPK4
KPK3B KPK3C
(12 gam)
KPK3A
silicagel
n-hexane-acetone
(100:00:100; v/v; 5,5 lít)
silicagel
n-hexane-acetone (30:1; v/v; 1 lít)
KPK
(7 gam)
Tinh chế
Silicagel, acetone
KPK5
9
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ HÓA LÝ
3.1.1. Độ ẩm
Kết quả xác định độ ẩm trung bình của nguyên liệu rễ cây sống
đời được thể hiện ở Bảng 3.1
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát độ ẩm của rễ cây sống đời
STT
m0
(gam)
m1
(gam)
m2
(gam)
W
(%)
Wtb
(%)
1 38,239 5,037 42,895 7,570
2 37,994 5,012 42,622 7,652 7,580
3 38,023 5,021 42,667 7,518
Nhận xét:
Độ ẩm trung bình của rễ cây sống đời là 7,58%, kết quả
này khá thấp theo quy định Dược điển Việt Nam IV (dạng rễ, độ ẩm
nhỏ hơn 15% là đảm bảo an toàn)
Nguyên liệu khô ráo sẽ hạn chế sự phát triển của các vi
sinh vật nên thuận lợi cho việc bảo quản nguyên liệu. Với độ ẩm này,
chúng tôi đã bảo quản nguyên liệu trong thời gian dài nhưng không
bị mốc, nguyên liệu có độ ổn định tốt.
10
3.1.2. Hàm lượng tro
Bằng phương pháp trọng lượng, hàm lượng tro của nguyên liệu
được xác định và tổng hợp ở Bảng 3.2
Bảng 3.2. Kết quả xác định hàm lượng tro trong mẫu rễ cây sống đời
STT
m0
(gam)
m1
(gam)
m3
(gam)
%
tro
%
trotb
1 38,239 5,037 38.405 3.291
2 37,994 5,012 38.165 3.412 3.364
3 38,023 5,021 38.193 3.389
Trong đó
m1: khối lượng mẫu ban đầu (gam)
m0 : khối lượng cốc (gam)
m3: khối lượng cốc và mẫu sau khi nung (gam)
Hàm lượng tro trung bình trong rễ cây sống đời là 3,364%.
Hàm lượng tro trung bình rất thấp, thấp hơn so với hàm lượng tro
toàn phần của một số dược liệu (dạng rễ) được quy định Dược điển
Việt Nam IV. Với giá trị này, ta dự đoán được hàm lượng kim loại
trong mẫu nguyên liệu là rất ít.
3.1.3. Hàm lượng kim loại nặng
Kết quả xác định hàm lượng kim loại nặng bằng phương pháp
hấp thụ nguyên tử AAS được thể hiện ở Bảng 3.3
11
Bảng 3.3. Hàm lượng kim loại trong rễ cây sống đời
STT Kim loại
Phương pháp
thử (AAS)
Kết
quả
(mg/l)
Kết quả
(mg/kg)
HL cho
phép
(mg/kg)
1 As
TCVN
6626:2000
0,0035 0,0696 1
3 Cu
SMEWW3113
B:2012
0,0188 0,3741 30
4 Cd
SMEWW3113
B:2012
0,0474 0,9433 2
5 Pd
SMEWW3113
B:2012
0,1403 2,7920 2
Nhận xét: Từ kết quả ở Bảng 3.3 ta thấy thành phần kim loại As, Cu,
Cd có trong rễ cây sống đời thấp. Kết quả so sánh với tiêu chuẩn về
hàm lượng kim loại nặng cho phép trong các loại rau quả quy định tại
Quyết định số 867/1998/QĐ- BYT của Bộ Y Tế ngày 4 tháng 4 năm
1998 về việc ban hành Danh mục Tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương
thực, thực phẩm thì các hàm lượng kim loại nặng As, Cu, Cd nằm
trong khoảng cho phép. Riêng hàm lượng Pb hơi cao hơn mức cho
phép, điều này phụ thuộc nhiều vào điều kiện thổ nhưỡng, nguồn
nước… Cần lưu ý và có biện pháp xử lí khi sử dụng rễ cây sống đời.
3.2. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG CÁC
DỊCH CHIẾT BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ KHÍ GHÉP
KHỐI PHỔ
3.2.1. Thành phần hóa học trong dịch chiết n-hexane
Kết quả từ sắc ký đồ cho thấy thành phần hóa học trong dịch
chiết n-hexane thu được từ rễ cây sống đời có một số cấu tử được