Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong một số dịch chiết từ tua sen hưng yên.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HU NH THỊ HOÀNG DI M
NGHI N C U CHI T T CH VÀ C ĐỊNH
THÀNH PH N H HỌC TRONG M T S DỊCH
CHI T T TU SEN HƯNG Y N
Chuyên ngành: H H U C
Mã số: 60 44 01 14
T M TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHO HỌC
Đà Nẵng – Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS TR N MẠNH L C
Phản biện 1: PGS.TS. Lê Tự Hải
Phản biện 2: TS. Giang Thị Kim Liên
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 26
tháng 7 năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ Đ U
1. Lý do chọn đề tài
Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng nguyên liệu từ thiên
nhiên để làm thuốc chữa bệnh. Nguyên liệu từ thiên nhiên vô cùng
phong phú và đa dạng, mỗi loài cây có những đặc tính và tác dụng
khác nhau. Chẳng hạn như cây chùm ruột: thân có khả năng tiêu hạch
độc, ung nhọt, tiêu đờm; lá trị ngứa, mẫn đỏ ngoài da, trị ho sưng
phổi … Hay cây cỏ mực dùng chữa rắn cắn, cầm máu, làm đen tóc,
ngăn ngừa tế bào ung thư… Sen Nelumbo nucifera Gaertn thuộc họ
Nelumbonaceae là một trong số ít các dược thảo mà tất cả các bộ
phận đều là những vị thuốc quí.
Cây sen được xem là biểu tượng thể hiện chí kiên cường, bất
khuất của dân tộc Việt Nam với câu ca dao “gần bùn mà chẳng hôi
tanh mùi bùn” và loài cây này rất gần gũi với các vùng quê Việt.
Mỗi bộ phận của sen đều có tác dụng làm thuốc và nhiều giá trị
sử dụng khác nhau như: hạt sen thường dùng để nấu ch hoặc làm
mứt, trong y học dân tộc cổ truyền, hạt sen làm thuốc bổ t , chữa
thần kinh suy nhược, mất ngủ, đi tiêu lỏng; lá sen, tâm sen làm thuốc
an thần, chữa mất ngủ; gư ng sen và tua sen dùng làm thuốc cầm
máu, chữa di mộng tinh [12]; hoa sen để trang trí…
Việc nghiên cứu thành phần hóa học cây Sen đã được một số tác
giả trên thế giới thực hiện. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có nhiều công
trình nghiên cứu kỹ và toàn diện về tua Sen. Vì vậy, để làm đa dạng h n
về nghiên cứu thành phần hóa học của loài cây Sen, chúng tôi đã chọn
đề tài: “Nghi n c u chi t t ch và c định thành ph n h a học trong
m t số dịch chi t t tua sen Hưng Y n” làm luận văn thạc sĩ.
2
2 Đối tượng và mục đích nghi n c u
2 1 Đối tượng nghi n c u
Tua sen ở tỉnh Hưng Yên.
2 2 Mục đích nghi n c u
- Tìm các điều kiện chiết tách thích hợp các chất từ tua sen.
- Xác định thành phần hóa học của một số dịch chiết từ tua
sen.
- Định lượng, phân lập, xác định cấu trúc một số hợp chất
trong tua sen.
3. Phư ng ph p nghi n c u
3.1. Phư ng ph p nghi n c u lý thuy t
- Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu, tư liệu về nguồn
nguyên liệu, thành phần hóa học và ứng dụng của tua sen, tài liệu về
phư ng pháp lấy mẫu, chiết tách, phân lập và xác định thành phần
hóa học các chất từ thực vật.
- Nghiên cứu trên mạng Internet, tham khảo các công trình
nghiên cứu trên thế giới về loài nghiên cứu.
3.2. Phư ng ph p nghi n c u thực nghiệm
- Xác định độ m, hàm lượng tro b ng phư ng pháp trọng
lượng.
- Xác đinh hàm lượng kim loại b ng phư ng pháp S.
- Chiết soxhlet với các dung môi có độ phân cực tăng dần, xác
định các thành phần có trong dịch chiết, sử dụng thiết bị GC-MS.
- Phân lập, tách và tinh chế các chất b ng phư ng pháp sắc k
cột, sắc k lớp mỏng, các phư ng pháp kết tinh phân đoạn.
4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Những kết quả nghiên cứu trong công trình này s góp phần
cung cấp các thông tin có nghĩa khoa học về thành phần được chiết
3
tách từ tua sen thuộc loài Nelumbo nucifera và qua đó góp phần
nâng cao giá trị ứng dụng của chúng trong ngành dược liệu.
5 Bố cục luận văn
Luận văn có cấu trúc như sau:
Mở đầu 3 trang
Chư ng 1. Tổng quan (16 trang)
Chư ng 2. Nguyên liệu và phư ng pháp nghiên cứu (27 trang)
Chư ng 3. Kết quả và thảo luận (35 trang)
Kết luận và kiến nghị (2 trang)
CHƯ NG 1
TỔNG QU N
1.1.GIỚI THIỆU VỀ CÂY SEN
1.1.1. T n gọi
1.1.2. Nguồn gốc và phân bố
1.1.3. Mô tả cây sen
1.2.C C THÀNH PH N H HỌC TRONG CÂY SEN
1.3.GI TRỊ S D NG C CÂY SEN
1.3.1. Công dụng
1.3.1. M t số bài thuốc t sen
1.4.
1.4.1. ác nghiên cứu về hoạt tính sinh học của sen trên thế giới
1.4.2. ác nghiên cứu về hoạt tính sinh học của sen ở iệt am
4
CHƯ NG 2
NGUY N LIỆU VÀ PHƯ NG PH P NGHI N C U
2.1. NGUY N LIỆU D NG C H CH T
2.1.1. Nguyên liệu
Tua sen được mua tại Hưng Yên, sau đó ph i khô, nghiền bột.
2.1.2. Thi t bị dụng cụ h a ch t
2.2. PHƯ NG PH P NGHI N C U
2.2.1. sở thu ết của ph ng pháp h p th ngu ên t
2.2.2. C sở lý thuy t về phư ng ph p chi t
2 2 3 C sở lý thuy t của phư ng ph p GC-MS
2.2.4. Phư ng ph p sắc ký bản m ng
2 2 5 Sắc ký c t
2.3. C C NGHI N C U TH C NGHIỆM
2.3.1. S đồ chi t t ch
chiết tách
Xử l s bộ: làm sạch,
ph i khô, nghiền mịn
Bã chiết
Định danh b ng GC-MS
Chiết lần lượt với dung môi khác nhau: nhexane, benzene, chloroform, ethyl acetate,
methanol, ethanol.
Dịch chiết của từng loại dung môi
Xác định hàm
lượng tro, độ m,
hàm lượng kim
loại S
Tua sen nghiền bột
Bột tua sen
5
2.3.2. c định c c thông số h a lý
2.3.3. Phân tích định lượng tanin
2.3.4. c định thành ph n h a học trong c c dịch chi t
2.3.5. Khảo s t c c y u tố ảnh hưởng đ n qu tr nh chi t t ch
2.3.6. S đồ điều ch cao chi t dichloromethane
ế ế dichloromethane
2.3.7. Ch y sắc ký bản m ng cao dichloromethane
2.3.8. Ch y sắc ký c t ph n cao dichloromethane
Chiết b ng dung môi methanol
Bã cặn chiết Dịch chiết methanol
Cô cạn
Cao methanol
H a với nước và dichlometan rồi chiết
lỏng - lỏng
Dịch chiết dichlomethan Bã cặn chiết
Chạy sắc k cột kết hợp sắc k bản mỏng
để tách các chất
kmkkkkhhhj
Nguyên liệu: tua sen nghiền bột
6
CHƯ NG 3
K T QU VÀ TH O LUẬN
3.1. K T QU C ĐỊNH C C CHỈ S H LÝ
3.1 1 Hàm lượng m
1 ế
STT m1 (gam) m2 (gam) W (%)
1 49,785 47,009 5,580
2 48,831 46,292 5,200
Độ m trung bình là 5,390%
Không có dược liệu nào đạt độ khô tuyệt đối nhưng mỗi dược
liệu đều được quy định một độ m an toàn. Với giá trị độ m trung
bình của tua sen làm 5,390% mẫu tua sen khô có khả năng bảo quản
trong thời gian dài mà không bị hư hỏng, giữ được chất lượng trong
quá trình làm thí nghiệm. Độ m thay đổi tùy thuộc vào điều kiện khí
hậu, thổ như ng n i tua sen sinh trưởng và mùa thu hoạch.
3.1 2 Hàm lượng tro
2 ế
STT m1 (gam) m2 (gam) H (%)
1 47,009 39,015 17,002%
2 46,292 38,288 17,290%
Hàm lượng tro trung bình Htb (%) 17,146%
Hàm lượng tro trung bình của tua sen là 17,146 . Cho thấy
trong tua sen chứa một lượng các chất vô c , trong đó có thể có mặt
một số muối của kim loại nhưng hàm lượng các kim loại chứa trong
tua sen không lớn.
7
3.1 3 Hàm lượng kim lo i
3 ế i trong tua sen
STT Kim lo i K t quả mg l Hàm lượng cho ph p mg l
1 As 0,045 1
2 Pb 0,034 2
3 Cd 0,006 1
4 Hg < 0,002 1
Căn cứ vào tiêu chu n Việt Nam TCVN cho thực ph m theo
quyết định của bộ y tế số 505 BHT – QĐ ngày 13 tháng 4 năm 1992
về hàm lượng kim loại nặng tối đa cho ph p trong rau quả sấy khô,
tôi nhận thấy hàm lượng kim loại nặng có trong tua sen thấp h n
nhiều so với hàm lượng tối đa cho ph p. Do vậy có thể dử dụng an
toàn tua sen trong dược liệu, không ảnh hưởng đến sức khỏe con
người.
3.2. K T QU ĐỊNH LƯ NG T NIN
4 ế
L n a (ml) b (ml) V1 (ml) V2 (ml) G (gam) X (%)
1 1,2 0,6 10 500 2 8,730
2 1,2 0,6 10 500 2 8,730
3 1,25 0,6 10 500 2 9,458
Hàm lượng tanin trung bình 8,973%
3.3. –
TUA SEN
3.3.1. Thành ph n h a học của dịch chi t n-hexane
8
ế -hexane
STT
Thời gian
lưu
ph t
Diện
tích pic
(%)
T n gọi
1 56,107 1,07 Hexadecenoic acid, Z-11
2 56,537 18,31 n-Hexadecanoic acid
3 58,337 10,44 9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z)
4 58,384 10,98 9,12,15-Octadecatrienoic acid, (Z,Z,Z)
5 58,472 2,50 cis-13-Octadecenoic acid
6 58,547 2,29 Octadecanoic acid
7 59,222 0,53 Tricosane
8 59,995 2,64 3-Eicosene, (E)
9 60,384 0,45 Eicosane
10 60,792 1,68 1-Docosene
11 64,605 2,62 Campesterol
12 65,575 9,25 gamma-Sitosterol
13 66,667 21,47 9,19-Cyclolanost-24-en-3-ol, (3.beta)
B ng phư ng pháp GC kết quả xác định thành phần
hóa học dịch chiết n-hexane của tua sen đã định danh được 13 cấu tử.
Thành phần hóa học trong dịch chiết n-hexane chủ yếu là những cấu
tử có độ phân cực yếu đến không phân cực. Các cấu tử có hàm lượng
cao là 9,19-cyclolanost-24-en-3-ol, (3.beta.) (21,47%), nhexadecanoic acid (18,31%), 9,12,15-Octadecatrienoic acid, (Z,Z,Z)
(10.98%), 9,12-octadecadienoic acid (Z,Z) (10,44%), gammasitosterol 9,25 . Các cấu tử c n lại có hàm lượng thấp và c n
15,77 cấu tử khác tạm thời chưa định danh.
9
3.3.2. Thành ph n h a học của dịch chi t ben ene
ế
STT
Thời
gian lưu
ph t
Diện
tích pic
(%)
T n gọi
1 10,246 1,08 Naphthalene
2 56,109 1,53 Hexadecenoic acid, Z-11
3 56,565 22,12 n-Hexadecanoic acid
4 58,348 10,94 9,12-Octadecadienoic acid, methylester
5 58,380 10,60 9,12,15-Octadecatrien-1-ol, (Z,Z,Z)
6 58,464 2,31 cis-13-Octadecenoic acid
7 59,978 2,93 1-Heneicosanol
8 60,786 2,02 3-Eicosene, (E)
9 61,761 0,70 1-Octadecene
10 64,603 2,55 Campesterol
11 65,55 9,20 gamma-Sitosterol
12 66,669 20,56 9,19-Cyclolanost-24-en-3-ol, (3,beta,)
: Từ kết quả ở bảng 3.6 cho thấy phư ng pháp GC đã
định danh được 12 cấu tử trong dịch chiết benzene từ tua sen. Thành
phần hóa học trong dịch chiết benzene chủ yếu là những cấu tử có độ
phân cực yếu. Các cấu tử có hàm lượng cao là n-hexadecanoic acid
(22,12%), 9,12,15-octadecatrienoic acid, (Z,Z,Z) (17,56%), 9,19-
cyclolanost-24-en-3-ol, (3,beta,) (20,56%), 9,12-octadecadienoic
acid, methylester (10,94%), gamma-sitosterol (9,2%). Các cấu tử
c n lại có hàm lượng thấp và 13,46 cấu tử chưa được định danh.
10
3.3.3. Thành phần hóa học của ch chiết ch oro orm
ế
STT
Thời
gian lưu
ph t
Diện tích
pic (%) T n gọi
1 34,650 1,03 Acetaminophen
2 56,116 1,99 Hexadecenoic acid, Z-11
3 56,591 21,99 n-Hexadecanoic acid
4 58,355 11,76 9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z)
5 58,387 10,98 9,12,15-Octadecatrienoic acid, (Z,Z,Z)
6 58,470 2,34 cis-13-Octadecenoic acid
7 58,534 1,95 Octadecanoic acid
8 59,978 3,07 1-Heneicosanol
9 60,786 1,94 1-Docosene
10 61,761 0,79 Octadecane
11 64,603 2,31 Campesterol
12 65,572 8,89 gamma-Sitosterol
13 66,675 19,17 9,19-Cyclolanost-24-en-3-ol, (3,beta,)
: Từ kết quả ở bảng 3.7 cho thấy phư ng pháp GC đã định
danh được 13 cấu tử trong dịch chiết chlorofom từ tua sen. Thành phần
chủ yếu là: n-hexadecanoic acid (21,99%); 9,19-cyclolanost-24-en-3-ol;
(3,beta,) (19,17%); 9,12-octadecadienoic acid (Z,Z) (11,76%); 9,12,15-
octadecatrienoic acid, (Z,Z,Z) (10,98), gamma-sitosterol (8,89%),
gamma-Sitosterol (8,89%). Ngoài ra, c n các cấu tử có hàm lượng thấp
và c n 11,79 cấu tử tạm thời chưa định danh.