Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong một số dịch chiết của tầm gửi - cây mít ở điện bàn - quảng nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐOÀN NGUYỄN LY NA
NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH
PHẦN HÓA HỌC TRONG MỘT SỐ DỊCH CHIẾT
CỦA TẦM GỬI – CÂY MÍT Ở ĐIỆN BÀN
– QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60 44 01 14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng – Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: NGND.GS.TS. ĐÀO HÙNG CƯỜNG
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Thị Xô
Phản biện 2: TS. Giang Thị Kim Liên
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 19 tháng
12 năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵ
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một xã hội càng phát triển thì người ta càng quan tâm đến vấn
đề sức khỏe. Hiện nay, có nhiều loại cây thuốc đã và đang được sử
dụng để chữa bệnh nhưng chỉ dựa vào kinh nghiệm dân gian, chưa
được nghiên cứu kĩ về phương diện khoa học nhằm nâng cao hiệu lực
chữa bệnh.
Cây tầm gửi (hay còn gọi là tầm gởi, chùm gửi) là tên gọi
chung của một nhóm các loài cây thuốc, chủ yếu thuộc 2 họ là
Loranthaceae và Viscaceae. Tầm gửi là loài cây nhỏ sống ký sinh
trên cây khác, sống nhờ vào bộ rễ thọc sâu hút những tinh chất của
cây chủ. Tùy thuộc vào cây chủ mà có nhiều loại tầm gửi khác nhau,
mỗi loại có những đặc tính và công dụng riêng biệt.
Đa số các loài tầm gửi đều có tác dụng giảm đau nhức xương
khớp do phong thấp hoặc do chấn thương, té ngã, tăng huyết áp, rối
loạn tâm thần. Một số loài có tác dụng an thai, thúc sữa sau sinh...
Tầm gửi cây chanh dùng trị các chứng ho khan, ho gió, ho có đờm
đặc. Tầm gửi cây dẻ trị thấp khớp, viêm họng, các bệnh dị ứng, bệnh
ngoài da, tầm gửi cây dâu có tác dụng trị các chứng đau nhức xương
cốt, lợi sữa, an thai. Tầm gửi trên cây gạo có công dụng mát gan,
chữa sỏi thận, phù thận, chức năng gan yếu, tăng thể lực cho người
mệt mỏi, gây thèm ăn, dễ ngủ…
Theo y học hiện đại, tầm gửi có tác dụng chống viêm, giảm
đau, chống oxy hóa và bảo vệ gan, điều trị ung thư ruột kết vì trong
thành phần tầm gửi chứa viscotoxins có đặc tính chống ung thư.
Ngoài ra, tầm gửi taxillus chinenis có thể dùng làm thuốc điều trị
2
bệnh béo phì.
Hiện nay, tầm gửi cây mít dùng trị bệnh sốt rét, viêm loét dạ
dày, tá tràng cấp và mãn tính, điều hòa lượng đường trong máu…Cây
mít vốn được trồng chủ yếu ở vùng nhiệt đới và ít ôn đới, phân bố
rộng khắp trên lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là vùng nông thôn. Vấn
đề nghiên cứu về thành phần hóa học, tính chất của các hợp chất có
trong tầm gửi cây mít vẫn còn mới mẻ, các tài liệu dược liệu viết về
cây này cũng rất hạn chế.
Với lí do nêu trên, trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ của mình
tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa
học trong một số dịch chiết của tầm gửi - cây mít ở Điện Bàn -
Quảng Nam”, nhằm góp phần làm sáng tỏ những kinh nghiệm dân
gian trên phương diện khoa học để từ đó nâng cao hiệu lực chữa
bệnh.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xây dựng qui trình chiết tách các hợp chất hóa học từ cây
tầm gửi trên cây mít.
- Xác định thành phần hóa học trong dịch chiết cây tầm gửi
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Cây tầm gửi trên cây mít ở Điện
Thắng – Điện Bàn – Quảng Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các thành phần có trong các
tầm gửi cây mít
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
4.1. Nghiên cứu lí thuyết
- Thu thập, tổng hợp các tài liệu, tư liệu về nguồn nguyên liệu,
phương pháp nghiên cứu các hợp chất tự nhiên, thành phần hóa học
và ứng dụng của cây tầm gửi trên cây mít.
3
- Tìm hiểu phương pháp lấy mẫu, chiết tách và xác định thành
phần hóa học các chất từ thực vật.
- Tổng quan các tài liệu về đặc điểm hình thái thực vật, thành
phần hóa học, ứng dụng.
4.2. Nghiên cứu thực nghiệm
- Thu thập nguyên liệu và xử lí mẫu
- Xác định một số chỉ tiêu vật lí: Xác định độ ẩm, xác định hàm
lượng tro, xác định hàm lượng kim loại bằng phương pháp quang phổ
hấp thụ nguyên tử AAS.
- Phương pháp hóa học
+ Chiết tách các chất bằng các dung môi khác nhau theo
phương pháp soxhlet.
+ Nghiên cứu định danh thành phần hóa học của một số hợp
chất trong dịch chiết bằng phương pháp GC-MS với dung môi nhexan, etyl axetat, diclometan, metanol.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Cung cấp các thông tin khoa học về thành phần và cấu tạo
một số hợp chất chính trong tầm gửi cây mít.
- Ứng dụng điều chế các loại thuốc từ cây tầm gửi trên cây mít
nhằm phục vụ cho chăm sóc sức khỏe con người.
Luận văn gồm có :
Phần mở đầu
Chương 1. Tổng quan tài liệu
Chương 2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả và thảo luận
Kết luận kiền nghị
Tài liệu tham khảo
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT
1.1.1. Phân loại khoa học
1.1.2. Đặc điểm thực vật của họ tầm gửi (Loranthaceae)
a. Đặc điểm thực vật họ tầm gửi (Loranthaceae)
b. Đặc điểm thực vật của một số loài thuộc chi Macrosolen
1.1.3. Phân loại tầm gửi
a. Phân loại theo cây chủ
b. Phân loại theo các đặc tính khác
1.1.4. Phân bố sinh thái, thu hái
1.2. CÔNG DỤNG CHỮA BỆNH
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN
THẾ GIỚI VỀ TẦM GỬI CÂY MÍT
1.3.1. Các công trình nghiên cứu tầm gửi cây mít trong
nước
1.3.2. Các công trình nghiên cứu tầm gửi cây mít ở ngoài
nước
5
CHƯƠNG 2
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Thu nguyên liệu
Nguyên liệu nghiên cứu là cây tầm gửi cây mít được thu hái
vào cuối tháng 04/2015 tại xã Điện Thắng - Điện Bàn - Quảng Nam.
2.1.2. Xử lý nguyên liệu
Nguyên liệu tươi sau khi thu hái được xử lí sơ bộ bằng cách
loại bỏ những lá sâu, hư. Đồng thời, tách lá ra khỏi thân, rửa sạch
phơi khô.
2.1.3. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị nghiên cứu
a. Hoá chất
b. Dụng cụ, thiết bị nghiên cứu
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LÍ THUYẾT
2.2.1. Xác định các thông số vật lý
a. Độ ẩm
b. Hàm lượng tro
c. Hàm lượng một số kim loại nặng
d. Khảo sát yếu tố thời gian ảnh hưởng đến quá trình chiết
tách
2.2.2 Cách xác định hiệu suất chiết chất tan trong các dịch
chiết
a. Dung môi n-hexan
b. Dung môi diclometan, etyl axetat, metanol
c. Tính toán
2.2.3. Chiết tách và xác định thành phần hoá học trong các
dịch chiết thân, lá tầm gửi cây mít
6
a. Thiết bị
b. Mẫu phân tích
c. Điều kiện chạy máy
2.3. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm
- Chiết lần lượt với các dung môi
- Cô quay thu hồi dung môi
diclometan
(thân, lá)
n-hexane
(thân, lá)
Etylaxetat
(thân, lá)
Metanol
(thân, lá)
Khảo sát thời
gian tối ưu nhexan (thân, lá)
Khảo sát thời gian
tối ưu diclometan
(thân, lá)
Khảo sát thời gian
tối ưu etyl axetat
(thân, lá)
Khảo sát thời
gian tối ưu
metanol (thân,
lá)
Cao chiết nhexan (thân,
lá)
Cao chiết
diclometan (thân,
lá)
Cao chiết etyl
axetat (thân, lá)
Cao chiết
metanol (thân,
lá)
Định danh bằng các phương pháp GC-MS
Thu nguyên liệu tầm
gửi cây mít (thân, lá)
tươi
Xác định hàm
lượng kim loại
Xác định độ ẩm
của (lá, thân)
khô
Xử lí thành
dạng bột (thân,
lá)
Xác định hàm
tro
Rửa sạch, phơi khô
Xác định độ ẩm
của (lá, thân)
tươi
7
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ HÓA LÝ
3.1.1. Độ ẩm
a. Lá tầm gửi tươi
Bảng 3.1. Kết quả xác định độ ẩm của mẫu lá tầm gửi tươi cây mít
Mẫu STT m1 (g) m2 (g) m3 (g) ω (%) ωtb (%)
Lá
tươi
1 35.826 2.000 36.726 55.000
2 32.808 2.000 33.741 53.350 54.83
3 36.307 2.000 37.184 56.150
* Nhận xét: Độ ẩm lá tầm gửi tươi cây mít là 54.83%
b. Bột lá và bột thân tầm gửi khô
Bảng 3.2. Kết quả xác định độ ẩm của bột lá, thân tầm gửi cây mít
Mẫu STT m1 (g) m2 (g) m3 (g) ω (%) ωtb (%)
Bột lá
khô
1 32.781 3.001 35.591 6.365
2 35.779 3.000 35.608 5.700 6.19
3 34.459 3.001 37.265 6.498
Bột
thân
khô
1 32.568 3.001 35.450 3.965
2 32.779 3.001 35.567 7.098 4.69
3 34.193 3.000 37.120 2.433
* Nhận xét: Độ ẩm bột lá tầm gửi cây mít là 6.19%, độ ẩm bột
thân tầm gửi cây mít là 4.69%.
3.1.2. Hàm lượng tro
Bảng 3.3. Kết quả xác định hàm lượng tro trong lá tầm gửi cây mít
STT m1 (g) m2 (g) m3 (g) H(%) Htb(%)
1 35.826 1.050 35.919 8.86
2 32.808 1.052 32.900 8.75 8.76
3 36.307 0.877 36.383 8.67
* Nhận xét: Hàm lượng tro trung bình của lá tầm gửi cây mít
là 8.76%.
8
3.1.3. Xác định hàm lượng kim loại nặng
Bảng 3.4. Kết quả hàm lượng kim loại nặng trong lá tầm gửi cây mít
STT Kim
loại
Phương pháp thử
(AAS)
Kết quả
(mg/kg)
Hàm lượng
cho phép
(mg/kg)
1 Pb TCVN 6626: 2000 0.64mg/kg 2.00
2 Cu TCVN 6626: 2000 4.56mg/kg 30.00
3 Cd TCVN 6626: 2000 KPH (< 0.05) 1.00
4 As TCVN 6193:1996 KPH (< 0.05) 1.00
5 Hg TCVN 6193:1996 KPH (< 0.05) 0.05
3.2. KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ THỜI GIAN
ĐẾN QUÁ TRÌNH CHIẾT TÁCH BẰNG PHƯƠNG PHÁP
CHIẾT SOXHLET VÀ THÀNH PHẦN ĐỊNH DANH ĐƯỢC
TỪ CÁC DỊCH CHIẾT
3.2.1. Dung môi n-hexan
a. Ảnh hưởng của thời gian
- Đối với lá tầm gửi
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất
chiết của lá đối với dung môi n-hexan
STT Thời gian
(h) m1 (g) m2 (g) mchất tan
(g)
Hiệu suất
(%)
1 2 20.000 61.128 0.199 0.10
2 4 20.000 61.206 0.277 1.39
3 6 20.000 61.213 0.284 1.42
4 8 20.000 61.283 0.354 1.77
5 10 20.000 61.247 0.318 1.59
9
- Đối với thân tầm gửi
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến đến
hiệu suất chiết của thân đối với dung môi n-hexan
STT Thời gian
(h) m1 (g) m2 (g) mchất tan
(g)
Hiệu suất
(%)
1 2 20.000 61.023 0.094 0.47
2 4 20.000 61.069 0.140 0.70
3 6 20.000 61.072 0.143 0.72
4 8 20.000 61.077 0.148 0.74
5 10 20.000 61.102 0.173 0.87
6 12 20.000 61.087 0.158 0.79
- Nhận xét ảnh hưởng của thời gian chiết đến bột lá và thân
Lá cây tầm gửi cây mít: Thời gian tối ưu đối với lá là 8h và
cho hàm lượng chất tan nhiều nhất, chiếm 1.77%.
Thân cây tầm gửi cây mít: Thời gian tối ưu đối với thân là 10h,
cho hàm lượng chất tan là nhiều nhất, chiếm 0.87%.
b. Thành phần định danh trong dịch chiết n-hexan
- Dịch chiết của lá
Bảng 3.7. Thành phần hóa học trong dịch chiết lá tầm gửi
dung môi n-hexan
STT RT
(phút)
Area
(%) Tên
1 18.541 0.03 2(4H)-Benzofuranone,5,6,7,7a-tetrahydro-4,4,7atrimethyl-R), CTPT: C11H16O2
2 26.625 0.07 2-Pentadecanone, 6,10,14-trimethyl, CTPT: C18H36O
3 29.807 0.72 n-hexadecanoic acid, CTPT: C16H32O
4 33.656 0.16 Phytol, CTPT: C20H40O
5 35.049 0.84 9,17-octadecadienal, (Z)-, CTPT: C18H32O
6 41.066 0.42 Squalene, CTPT: C30H50
7 43.420 1.65 Vitamin E, CTPT: C29H50O2
8 45.826 3.00 beta.-Sitosterol, CTPT: C29H50O
9 46.403 5.23 beta.-Amyrin, CTPT: C30H50O
10 48.411 0.80 Hop-22(29)-en-3.beta.-ol, CTPT: C30H50O
10
* Nhận xét: Định danh được 10 cấu tử trong dịch chiết lá.
Trong dịch chiết n-hexan, cấu tử beta.-Amyrin chiếm hàm lượng cao
nhất (5.23%), tiếp đó là beta.-Sitosterol (3.00%), Vitamin E (1.65%).
Các chất hữu cơ khác như: 9,17-octadecadienal,(Z)- (0.84%); Hop22(29)-en-3.beta.-ol (0.8%), n-hexadecanoic acid (0.72%),…
- Dịch chiết của thân
Bảng 3.8. Thành phần hóa học trong dịch chiết thân tầm gửi dung
môi n-hexan
STT
RT
(phút)
Area
(%)
Tên
1 29.948 2.52 n-Hexadecanoic acid, CTPT: C16H32O2
2 33.654 0.13 Phytol, CTPT: C20H40O
3 35.305 3.26
cis-13-Octadecenoic acid, CTPT:
C18H34O2
4 35.824 0.26 Octadecanoic acid, CTPT: C18H36O2
5 41.503 0.26 Squalene, CTPT: C30H50
6 43.381 0.65 Vitamin E, CTPT: C29H50O2
7 45.646 3.48 beta.-Sitosterol, CTPT: C29H50O
8 46.307 5.04 beta.-Amyrin, CTPT: C30H50O
* Nhận xét: Định danh được 8 cấu tử trong dịch chiết thân.
Cấu tử có hàm lượng cao: beta.-Amyrin (5.04%), beta.-Sitosterol
(3.48%), cis-13-Octadecenoic acid (3.26%), Các cấu tử còn lại đều
có hàm lượng thấp: Vitamin E (0.65%), n-Hexadecanoic acid
(0.52%), Octadecanoic acid (0.26%), Squalene (0.26%), Phytol
(0.13%).
3.2.2. Dung môi diclometan
11
a. Ảnh hưởng của thời gian
- Đối với lá tầm gửi
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến
hiệu suất chiết của lá đối với dung môi diclometan
STT Thời
gian (h) m1 (g) m2(g) mchất tan
(g)
Hiệu
suất
(%)
1 2 20.000 65.044 0.477 2.60
2 4 20.000 65.084 0.560 2.80
3 6 20.000 65.093 0.576 2.85
4 8 20.000 65.135 0.611 3.06
5 10 20.000 65.050 0.526 2.63
- Đối với thân tầm gửi
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến
hiệu suất chiết của thân đối với dung môi diclometan
STT Thời
gian (h) m1 (g) m2(g) mchất tan (g)
Hiệu
suất
(%)
1 2 20.000 65.270 0.746 3.73
2 4 20.000 65.272 0.748 3.74
3 6 20.000 65.279 0.755 3.78
4 8 20.000 65.283 0.759 3.80
5 10 20.000 65.253 0.729 3.65
- Nhận xét ảnh hưởng của thời gian chiết đến bột lá và thân
Lá cây tầm gửi cây mít: Thời gian tối ưu đối với lá là 8h, cho
hiệu suất chiết là nhiều nhất 3.06%.
Thân cây tầm gửi cây mít: Thời gian tối ưu đối với thân là 8h,
cho hiệu suất chiết chất tan nhiều nhất là 3.80%.
b. Thành phần định danh trong dịch chiết diclometan
- Dịch chiết của lá