Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học cơm quả của cây muồng hoàng yến đà nẵng trong một số dịch chiết.
PREMIUM
Số trang
123
Kích thước
9.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
712

Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học cơm quả của cây muồng hoàng yến đà nẵng trong một số dịch chiết.

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THỊ CHĂM PA

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH

THÀNH PHẦN HÓA HỌC CƠM QUẢ CỦA

CÂY MUỒNG HOÀNG YẾN ĐÀ NẴNG TRONG

MỘT SỐ DỊCH CHIẾT

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ

Mã số: 60 44 27

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Đà Nẵng - Năm 2014

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Mạnh Lục

Phản biện 1: PGS.TS. Lê Thị Liên Thanh

Phản biện 2: TS. Nguyễn Đình Anh

Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn

tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học tại Đại học Đà Nẵng vào ngày

20 tháng 12 năm 2014

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chúng ta đều biết đồng bào các dân tộc vùng cao có đời sống

còn khá khó khăn, đường sá đi lại còn hạn chế nên việc đến các bệnh

viện, các trung tâm chữa trị bệnh là chuyện còn xa. Có lẽ, xuất phát

từ điều kiện sống ấy, họ đã tìm đến cây rừng, củ rừng để tự trị bệnh

một cách hiệu quả.

Từ thực tế trên, khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ

chiết tách các hợp chất thiên nhiên đã đi sâu vào tìm hiểu, giải thích

và đưa ra những kĩ nghệ ứng dụng đầy thuyết phục giúp con người

gắn bó với thiên nhiên một cách thiện nguyện hơn

Muồng hoàng yến (danh pháp khoa học: Cassia fistula L.) là

một loài trong số đó. Loài muồng này có nguồn gốc từ miền

nam châu Á, từ miền nam Pakistan kéo dài về phía đông qua Ấn

Độ tới Đông Nam Á và về phía nam tới Sri Lanka. Tất cả bộ phận

của cây đều có tác dụng làm thuốc chữa các chứng như sốt cao, viêm

khớp, táo bón…. Tuy nhiên quả là thành phần chính của vị thuốc

này.

Mặc dù có nhiều giá trị sử dụng như vậy nhưng các công trình

nghiên cứu về thành phần hoá học, hoạt tính của Muồng hoàng

yến vẫn chưa hoàn toàn đầy đủ và có tính hệ thống.

Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác

định thành phần hóa học cơm quả của cây Muồng hoàng yến Đà

Nẵng trong một số dịch chiết” làm luận văn Thạc sĩ.

2

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu thành phần hóa học của một số dịch chiết từ cơm

quả cây Muồng hoàng yến.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Thu nhập, xử lý nguyên liệu là bột cơm quả Muồng hoàng

yến.

Xác định, một số thành phần hoá học có trong cơm quả

Muồng hoàng yến

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.

4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

6. Bố cục luận văn

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN

1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT

1.1.1. Đặc điểm chung về hình thái của họ Đậu (Fabaceae)

1.1.2. Đặc diểm chung của chi Cassia

Trước đây, chi Cassia L. thuộc phân họ Vang (Caesalpinioideae)

họ Đậu (Fabaceae) là một chi rất lớn với khoảng 600 loài và rất đa dạng

về mặt hình thái.

Ở Việt Nam, chi Cassia L. hiện có 3 loài.

a. Cassia grandis L. (Muồng hoa đào, Bồ cạp đồng)

b. Cassia javanica L. (Muồng java, Bồ cạp java)

c.Cassia fistula L. (Muồng hoàng yến, Bồ cạp vàng)

3

1.1.3. Giới thiệu về cây Muồng hoàng yến

a. Tên gọi

b. Phân loại khoa học

c. Phân bố

d. Đặc điểm thực vật

e. Giá trị sử dụng của cây Muồng hoàng yến

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY MUỒNG HOÀNG

YẾN

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Các nhà hóa học đã phân lập được các hợp chất sau:

Rhamnetin-3-O-gentiobioside, 3 beta -hydroxy-17-norpimar-8 (9)-

en-15-one từ vỏ cây, 3-formyl-1-hydroxy-8-methoxy-anthraquinone,

5,3',4'-trihydroxy-6-methoxy-7- O-alpha-L-rhamnopyrano syl- (1 -> 2) -

O- beta-D-galactopyranoside, Epiafezelechin (4β→8)-ent-epicatechin.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Năm 2014 các nhà khoa học Việt Nam đã phân lập từ dịch

chiết EtOAc lá Muồng hoàng yến, 2 hợp chất flavonoid: kaempferol

và liquiritigenin

1.3. DUNG MÔI VÀ NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN DUNG MÔI

1.3.1. Dung môi để chiết tách hợp chất ra khỏi cây

1.3.2. Lựa chọn dung môi chiết tách

1.3.3. Một số điều cần chú ý khi sử dụng dung môi để chiết

tách

1.4. CÁC KĨ THUẬT CHIẾT TÁCH HỢP CHẤT RA KHỎI

CÂY

4

CHƯƠNG 2

NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU

2.1.1. Nguyên liệu

Nguyên liệu nghiên cứu là quả Muồng hoàng yến được thu hái

vào tháng 6/2014 tại Liên Chiểu-Đà Nẵng.

2.1.2. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị nghiên cứu

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp xác định các thông số hóa lý

2.2.2. Phương pháp chiết mẫu thực vật

2.2.3. Phương pháp phân tích và xác định thành phần hóa

học của các dịch chiết

5

2.3. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

2.3.1. Sơ đồ thực nghiệm

Chiết soxhlet lần lượt với các dung môi:

petroleum ether, CHCl3, EtOAc, MeOH

Xác định hàm

lượng tro

Xác định hàm

lượng kim loại

Sấy, nghiền bột

Bột cơm quả cây Muồng

hoàng yến sau khi đã xử lý

Cơm quả cây Muồng hoàng yến

(Thu hái tại Đà Nẵng)

Khảo sát điều kiện tối ưu:

thời gian, tỉ lệ rắn/lỏng

Chiết soxhlet song song với các dung môi:

petroleum ether, CHCl3, EtOAc, MeOH

Các dịch chiết petroleum ether,

CHCl3, EtOAc, MeOH

Các khô petroleum ether,

CHCl3, EtOAc, MeOH

Định danh bằng phương

pháp: GC-MS

Hình 2.4. Sơ đồ thực nghiệm

6

2.3.2. Xử lí nguyên liệu

2.3.3. Xác định các thông số hóa lí của nguyên liệu

2.3.4. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chất

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM, HÀM LƯỢNG TRO VÀ

HÀM LƯỢNG KIM LOẠI

3.1.1. Độ ẩm

Được xác định và tổng hợp ở bảng 3.1 và bảng 3.2.

Bảng 3.1. Kết quả xác định độ ẩm của cơm quả

Muồng hoàng yến tươi

STT m0 (g) m1 (g) ω (%)

1 5.079 1.523 70.02

2 5.012 1,510 69.88

3 5.024 1.487 70.40

Độ ẩm trung bình ω TB (%) 70.10 %

@ Nhận xét: Độ ẩm trung bình của cơm quả Muồng hoàng

yến tươi là 70.10 %.

7

Bảng 3.2. Kết quả xác định độ ẩm của nguyên liệu bột khô cơm

quả Muồng hoàng yến

STT m0 (g) m1 (g) w (%)

1 5.012 4.009 20.01

2 5.004 4.023 19.72

3 5.031 4.003 20.13

Độ ẩm trung bình wTB (%) 19.95 %

@ Nhận xét:

Độ ẩm trung bình của nguyên liệu bột là 19.95 %.

3.1.2. Hàm lượng tro

Được xác định và tổng hợp ở bảng 3.3.

Bảng 3.3. Kết quả xác định hàm lượng tro trong cơm quả

Muồng hoàng yến

STT m0 (g) m1 (g) H(%)

1 10.921 10.035 0.886

2 10.922 10.088 0.834

3 10.932 10.059 0.873

Hàm lượng tro trung bình Htb(%) 0.864 %

@ Nhận xét:

Hàm lượng tro trung bình trong cơm quả Muồng hoàng yến là

0.864 %.

3.1.3. Hàm lượng kim loại

Được xác định bằng phương pháp đo AAS. Kết quả được tổng

hợp ở bảng 3.4.

8

Bảng 3.4. Hàm lượng kim loại trong cơm quả

Muồng hoàng yến

TT

Kim

loại

Phương pháp thử

(AAS)

Kết quả

(mg/l)

Kết quả

(mg/kg)

Hàm lượng

cho phép

(mg/kg) [1]

1 Pb AOAC 999.11 0.0094 0.094 2

2 Cu AOAC 999.11 0.2755 2.755 30

3 Zn AOAC 999.11 1.079 10.79 40

4 As AOAC 986.15 0.0018 0.018 1

5 Hg AOAC 971.21 <0.05 <0.05 1

@ Nhận xét:Hàm lượng kim loại nặng có trong cơm quả

Muồng hoàng yến thấp hơn nhiều so với hàm lượng tối đa cho phép.

3.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT DUNG MÔI

Cân 10g mẫu cho vào túi giấy gấp bằng giấy lọc tiến hành

chiết soxhlet lần lượt với các loại dung môi với độ phân cực tăng dần

(petroleum ether, chloroform, EtOAc, MeOH ) với 200ml dung môi

cho mỗi lần chiết.

Chiết trong 3 ngày ở nhiệt độ sôi của từng dung môi.

Các dịch chiết thu được có màu đậm dần theo độ phân cực

tăng dần của dung môi: petroleum ether, chloroform, EtOAc và

MeOH. Cô đuổi dung môi của các dịch chiết thu được các cao chiết.

Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.5.

9

Bảng 3.5. Phần trăm khối lượng cao chiết trong các dung môi

Khối lượng cao

chiết (gam)

Phần trăm khối

lượng cao chiết (%)

Dung môi MeOH 0.502g 5.02%

Dung môi EtOAc 0.212g 2.12%

Dung môi chloroform 0.106g 1.06%

Dung môi petroleum

ether

0.098g 0.98%

@ Nhận xét:

Dự báo cơm quả Muồng hoàng yến chứa nhiều hợp chất phân

cực. Vì vậy, chúng tôi sử dụng 4 loại dung môi này tiến hành chiết

tách bằng phương pháp chiết soxhlet song song và chiết soxhlet lần

lượt.

3.3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỜI GIAN, TỈ LỆ R/L TRONG

QUÁ TRÌNH CHIẾT TÁCH VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC

TRONG CÁC DỊCH CHIẾT BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT

SONG SONG

3.3.1. Trong dung môi petroleum ether

Thời gian chiết và tỉ lệ rắn lỏng thích hợp nhất là 10 giờ với tỉ

lệ R/L: 10 g/150 ml.

Thành phần hóa học trong dịch chiết petroleum ether của cơm

quả Muồng hoàng yến : Heptane,2,2,4,6,6- pentamethyl- (RT: 5.110,

Area %: 0.68), 4H-pyran-4-one,2,3-dihydro-3,5-dihydroxy-6-methyl

(RT: 2 8.065, Area %: 0.48), Naphthalene, 1-methy (RT: 11.014,

Area %: 0.28), Hexadecane (RT: 18.181, Area %: 0.70), Ethyl citrate

10

(RT: 19.816, Area %: 0.35), n-hexadecanoic acid (RT: 27.352, Area

%: 6.86), Gamma- sitosterol (RT: 43.440, Area %: 14.54)

Phổ được trình bày trong hình 3.2.

3.3.2. Trong dung môi chloroform

Thời gian chiết và tỉ lệ rắn lỏng thích hợp nhất là 10 giờ với tỉ

lệ R/L: 10 g/150ml.

Thành phần hóa học trong dịch chiết chloroform của cơm quả

Muồng hoàng yến: 4H-pyran-4-one, 2,3-dihydro-3,5-dihydroxyl-6-

methyl (RT: 8.079, Area %: 6.67), 2-Furancarboxaldehyde,5-methyl-

(RT: 9.824, Area %: 14.84), n-hexadecanoic acid (RT: 27.238, Area

%: 4.68), β-sitosterol (RT: 43.405, Area %: 6.37)

Phổ được trình bày trong hình 3.3.

3.3.3. Trong dung môi etyl axetat

Thời gian chiết và tỉ lệ rắn lỏng thích hợp nhất là 12 giờ với tỉ

lệ R/L: 10/150.

Thành phần hóa học có trong dịch chiết etyl axetat của cơm

quả Muồng hoàng yến: 4H-pyran-4-one,2,3-dihydro-3,5-dihydroxy￾6-methyl (RT: 8.096, Area %: 10.93), 2-Furancarboxaldehyde, 5-

methyl- (RT: 9,846, Area %: 25,42), Caryophyllene (RT: 13.818,

Area %: 0.41), n-hexadecanoic acid (RT: 27.195, Area %: 4.63), 9-

hexadecenoic acid (RT: 31.222, Area %: 1.69), β-sitosterol (RT:

43.386, Area %: 2.82).

Phổ được trình bày trong hình 3.4.

3.3.4. Trong dung môi MeOH

Thời gian chiết và tỉ lệ rắn lỏng thích hợp nhất là 10 giờ với tỉ

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!