Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên Cứu Áp Dụng Các Phương Pháp Lượng Giá Kinh Tế Hệ Sinh Thái Rừng Ngập Mặn Phục Vụ Quản Lý Bền Vững Vườn Quốc Gia Xuân Thủy Tỉnh Nam Định
PREMIUM
Số trang
84
Kích thước
743.2 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1600

Nghiên Cứu Áp Dụng Các Phương Pháp Lượng Giá Kinh Tế Hệ Sinh Thái Rừng Ngập Mặn Phục Vụ Quản Lý Bền Vững Vườn Quốc Gia Xuân Thủy Tỉnh Nam Định

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGÔ VĂN MẠC

NGHIÊN CỨU, ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP

LƯỢNG GIÁ KINH TẾ HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN

PHỤC VỤ QUẢN LÝ BỀN VỮNG VƯỜN QUỐC GIA

XUÂN THỦY TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ TÂY - 2007

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGÔ VĂN MẠC

NGHIÊN CỨU, ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP

LƯỢNG GIÁ KINH TẾ HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN

PHỤC VỤ QUẢN LÝ BỀN VỮNG VƯỜN QUỐC GIA

XUÂN THỦY TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường

Mã số: 60.62.68

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM BÌNH QUYỀN

HÀ TÂY - 2007

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGÔ VĂN MẠC

NGHIÊN CỨU, ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP LƯỢNG GIÁ

KINH TẾ HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN PHỤC VỤ QUẢN LÝ

BỀN VỮNG VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng & Môi trường

Mã số: 60.62.68

Tóm tắt luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

Hà Tây, năm 2007

Công trình được hoàn thành tại: KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Bình Quyền

Phản biện 1: ………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

…………………………….

Phản biện 2: ………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

………………………………

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ khoa học lâm

nghiệp họp tại Trường Đại học Lâm nghiệp.

Vào hồi …………… giờ……….ngày……… tháng………….năm……………

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Khoa Đào tạo Sau đại học

Trung tâm thông tin tư liệu và thư viện – Trường Đại học Lâm nghiệp

Hà Tây, năm 2007

- 1 - ĐẶT VẤN ĐỀ

Hệ sinh thái rừng ngập mặn (RNM) được đánh giá là có năng suất sinh

học cao nhất trong các loại hệ sinh thái. Các lá cây rừng ngập mặn rụng

xuống chiếm 50 - 70% năng suất sơ cấp ròng [40].

Nước ta có trên 3200 km bờ biển cùng với nó thì hệ sinh thái RNM có

ý nghĩa quan trọng cả về kinh tế và môi trường. Diện tích hệ sinh thái RNM ở

Việt Nam tính đến năm 2001 là 155.290 ha trong tổng số 11,3 triệu ha rừng,

chiếm 2,2% (Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2001). Tuy nhiên, do việc

quản lý và sử dụng chưa hợp lý nên diện tích và chất lượng của hệ sinh thái

RNM trong thời gian qua đã bị suy giảm trầm trọng. Để quản lý bền vững

nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu kinh tế đồng thời đảm bảo vai trò

phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường thì

một trong những nhiệm vụ then chốt là phải lượng giá được các giá trị của

chúng. Đây chính là cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất các giải

pháp kỹ thuật, kinh tế - xã hội và định hướng cho việc sử dụng và quản lý bền

vững nguồn tài nguyên sinh vật.

Sử dụng các công cụ kinh tế để lượng giá kinh tế hệ sinh thái đóng một

vai trò quan trọng trong các dự án đánh giá tác động môi trường đặc biệt là

các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tài nguyên rừng, các dự án trồng

mới, khôi phục và bảo tồn rừng, biển, xây dựng chính sách thuế và phí môi

trường cũng như về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi

trường. Mặc dù, lượng giá kinh tế không phải là cơ sở duy nhất cho mọi quyết

định nhưng nó là một yếu tố đầu vào của quá trình ra quyết định cùng với

những cân nhắc quan trọng về chính trị, văn hóa, xã hội và những yếu tố khác.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đó là xu thế quản lý, bảo tồn và phát triển

bền vững các vùng đất ngập nước nói chung và hệ sinh thái RNM nói riêng đã

- 2 -

được nhiều nước trên thế giới chấp thuận và tự nguyện thực hiện. Ở Việt

Nam, Vườn quốc gia Xuân Thủy (VQG) là địa điểm đầu tiên tham gia công

ước Ramsar, đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về các mặt, là cơ sở khoa học cho

nghiên cứu lượng giá kinh tế hệ sinh thái nhằm góp phần để khai thác và sử

dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học một cách bền vững và

có hiệu quả. Nhằm góp phần thực hiện mục đích như vừa nêu, chúng tôi thực hiện

đề tài ‘‘Nghiên cứu, áp dụng các phương pháp lượng giá kinh tế hệ sinh

thái rừng ngập mặn phục vụ quản lý bền vững Vườn quốc gia Xuân Thủy - Nam Định”.

- 3 - CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Những quan điểm về lượng giá kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn

Trong lịch sử nhân loại, thuật ngữ đất ngập nước nói chung và rừng

ngập mặn nói riêng, gợi cho nhiều người là những nơi ít mang lại lợi ích kinh

tế, là nơi tiềm ẩn những bệnh như sốt rét v.v. chính những quan niệm này mà

chúng như là những vùng bỏ đi đã dẫn đến việc biến đổi chúng để chuyển

sang những mục đích sử dụng khác phục vụ cho các hoạt động về kinh tế như

nuôi tôm, cá, các loài nhuyễn thể, mục đích nông nghiệp. Tuy nhiên, trong

những năm gần đây, ngày càng tăng nhận thức rằng rừng ngập mặn cung cấp

miễn phí rất nhiều chức năng quan trọng (như phòng tránh thiên tai, ổn định

bờ biển, hạn chế các tác nhân gây ô nhiễm, hồi phục nước ngầm v.v.) các sản

phẩm như tôm, cua, cá, các động vật đáy, củi đốt, gỗ, trầm tích giàu chất dinh

dưỡng dùng cho nông nghiệp và đa dạng sinh học, vẻ đẹp thẩm mỹ, di sản

văn hóa, dự trữ sinh quyển.

Hệ sinh thái RNM cũng được mô tả như là những quả thận của phong

cảnh vì các chức năng mà nó có thể thực hiện trong các chu kỳ hóa học và

thủy văn và như là các siêu thị sinh học vì có các mạng thực phẩm rộng lớn

và tính đa dạng sinh học giầu có [10].

Đối với những sản phẩm như tôm, cua, cá, các loài nhuyễn thể hoặc

gỗ thì có thị trường thế giới cho phép dễ dàng lượng giá giá trị của hệ sinh

thái rừng ngập mặn hay nói một cách khác là xác định các giá trị kinh tế

của chúng trên thị trường là không khó. Giá trị của các chức năng hệ sinh

thái RNM, như cải thiện chất lượng nước, có thể tính được từ chi phí xây

dựng trạm xử lý nước để thực hiện các công việc như vậy. Nhưng việc

lượng giá đa dạng sinh học hoặc vẻ đẹp thẩm mỹ của RNM là rất khó, đặc

- 4 -

biệt là lượng giá kinh tế bằng những phương pháp truyền thống là khó hơn

nhiều [32].

Với sự tham gia của tất cả các loài sinh vật trong điều kiện môi trường

cụ thể, các quá trình cơ bản cũng như các quy trình và sản phẩm vận động

trong các hệ sinh thái rừng ngập mặn. Điều này vô cùng quan trọng đối với quá

trình lượng giá, chẳng hạn như vai trò tích lũy hay thải CO2 của hệ sinh thái

rừng ngập mặn. Sự tham gia vào các quá trình này không phải chỉ có cây ngập

mặn hay tảo mà còn có các sinh vật đất, trầm tích và nước, cả trong quá trình tự

dưỡng cũng như dị dưỡng [40].

Trên quan điểm kinh tế sinh thái học thì hiệu quả về mặt môi trường

sinh thái của rừng hoàn toàn có thể xác định được bằng giá trị kinh tế. Thực

chất việc nâng cao giá trị về môi trường sinh thái của rừng sẽ góp phần làm

giảm những chi phí cần thiết để làm ổn định môi trường tạo ra sự tồn tại cho

xã hội con người, tự nhiên, duy trì, cải thiện năng suất của hệ sinh thái và

nhiều hoạt động kinh tế khác trong xã hội.

1.2. Lịch sử nghiên cứu

1.2.1. Trên thế giới

Trên thế giới, tuy lĩnh vực nghiên cứu còn non trẻ nhưng cũng đã có

nhiều công trình lượng giá kinh tế hệ sinh thái đất ngập nước như ở Anh, Mỹ, Malaysia, Philippin, Australia, Thụy Điển, Argentina

Năm 1997, khái niệm về lượng giá kinh tế đất ngập nước do Tiến sĩ Mike

Acreman đề xuất khi ông làm việc tại chương trình đất ngập nước của IUCN.

Cũng trong năm này, Tiến sĩ Michele Beetham thuộc bộ môn Kinh tế và Quản lý

môi trường, Đại học Tổng hợp York, khi đang làm việc với IUCN đã đề xuất

xây dựng cơ sở dữ liệu và các nghiên cứu lượng giá đất ngập nước và những ý

tưởng ban đầu [1].

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!