Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nâng cao chất lượng và số lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam thời gian tới pdf
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Lời mở đầu
Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Chủ trương này được khẳng định trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII và trong nghị quyết 01NQ/TW của Bộ Chính trị với mục tiêu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH hướng về xuất khẩu. Để thực hiện chủ trương
của Đảng cùng với việc đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước và giúp Việt Nam bắt kịp được với tiến trình toàn cầu hoá và hội nhập, chúng
ta cần phải tăng cường mở rộng thị trường xuất khẩu.
Hiện nay EU đã và đang là đối tác quan trọng, một thị trường lớn có khả năng tiêu
thụ nhiều hàng hoá, sản phẩm của Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam cũng chính là những mặt hàng mà thị trường này có nhu cầu nhập khẩu
hàng năm với khối lượng như giầy dép, thuỷ hải sản, cà phê… Trong đó mặt hàng
cà phê là một trong những mặt hàng nông sản quan trọng nhất được bán rộng rãi
trên thị trường EU. Khả năng xuất khẩu cà phê của Việt Nam vượt xa hai loại đồ
uống là chè và ca cao. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá nói chung và đẩy mạnh
xuất khẩu cà phê nói riêng vào thị trường EU là một việc làm cấp thiết đối với nước
ta hiện nay. Tuy nhiên để làm được điều này Việt Nam cần tập trung nghiên cứu tìm
cách giải quyết các vướng mắc, cản trở hoạt động xuất khẩu sang EU và tìm ra các
giải pháp căn bản để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu cà phê vào thị trường EU trong
thời gian thực tập tại Tổng công ty cà phê Việt Nam được sự giúp đỡ nhiệt tình của
ban lãnh đạo công ty đặc biệt là Ban Kinh doanh tổng hợp cùng với sự hướng dẫn
tận tình của tiến sĩ Ngô Xuân Bình tôi xin chọn đề tài: "Một số giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam" làm đề tài
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu: Trên góc độ lý thuyết luận văn phân tích vai trò của việc
xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế quốc dân. Trên góc độ thực tiễn, luận văn
những mặt làm được và chưa làm được của việc xuất khẩu cà phê của Tổng công ty
cà phê Việt Nam và đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này.
Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn đã
vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê tổng hợp,
phương pháp so sánh và dự báo.
Bố cục của luận văn, luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu mặt hàng cà phe và vai trò của xuất
khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam vào thị
trường EU.
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của Tổng
công ty cà phê Việt Nam.
Chương I: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu mặt hàng cà phê và vai trò của xuất
khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân
I. Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc
dân.
1. Vài nét về mặt hàng cà phê và những lợi thế so sánh trong sản xuất và xuất khẩu
cà phê:
1.1. Nguồn gốc cây cà phê ở Việt Nam
Cách đây khoảng 1000 năm, một người du mục Ethiopa đã ngẫu nhiên phát hiện
hương vị tuyệt vời của một loại cây lạ làm cho con người thấy sảng khoái và tỉnh
táo lạ thường. Từ đó trái cây này trở thành đồ uống của mọi người và lấy tên làng
Cafa nơi phát hiện ra cây này làm tên đặt cho cây.
Từ thế kỷ VI cà phê trở thành đồ uống của mọi người dân Ethiopa và nhanh chóng
lan ra Trung Cận Đông.
Đến đầu thế kỉ XVI cà phê bắt đầu xuất hiện ở châu Âu và lan dần sang Châu á,
châu Đại Dương. Năm 1857 cây cà phê được các nhà truyền đạo công giáo đưa vào
trồng ở Việt Nam, trước hết được trồng ở một số nhà thờ ở Hà Nam, Quảng Bình...
Sau đó được trồng ở đồn điền vùng Trung Du Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Từ đó diện
tích cà phê ngày càng được mở rộng.
Từ năm 1994- nay cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cà phê vối phát triển rất nhanh
và đạt kết quả trên nhiều mặt. Hiện nay cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu
đứng thứ 2 ở nước ta. Có thể nói trong ngành nông nghiệp hiện nay, cà phê chỉ
đứng sau lúa gạo và có chỗ đứng vững chắc trở thành ngành sản xuất quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.
1.2. Chủng loại cà phê ở Việt Nam
Như chúng ta đã biết trên thế giới có hơn 70 loại cà phê khác nhau nhưng người ta
chủ yếu gieo trồng 2 nhóm cà phê chính là cà phê vối (Robusta), cà phê chè
(Arabica) nhờ vào ưu điểm về năng xuất và chất lượng ngoài ra còn dựa vào đặc
điểm thích nghi của từng loại cây.
* Cà phê vối thích hợp với khí hậu khô ráo, nắng ấm, nhiệt độ thích hợp nhất là 24-
26 0 C, độ cao khoảng 600-2000m, mật độ từ 1200 -1500 cây/ha. Cà phê Robusta
có hình quả trứng hoặc hình tròn, quả chín có màu thẫm, vỏ cứng và thường chín từ
tháng 2. Đặc biệt cây cà phê này không ra hoa kết quả tại các mắt của cành. Nhân
hơi tròn, to ngang, vỏ lụa màu ánh lâu bạc. Loại cà phê này được trồng nhiều nhất ở
Châu Phi và Châu á trong đó Việt Nam và Indonesia là hai nước sản xuất cà phê lớn
nhất thế giới.
* Cà phê Arabica ưa khí hậu mát mẻ có khả năng chịu rét, thường được trồng ở độ
cao trên dưới 200m. Arabica có nhiều tàn lá, hình trứng hoặc hình lưỡi mác. Quả
của loại cà phê chè có hình quả trứng hoặc hình tròn, có màu đỏ tươi, một số giống
khi chín có màu vàng. Loai cà phê này chủ yếu trồng ở Brazin và Colombia với mùi
thơm được nhiều nước ưa chuộng.
ở Việt Nam cà phê vối được trồng tuyệt đại đa số ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
Đây là hai vùng chủ lực sản xuất cà phê của cả nước với năng suất khá cao (trên 1,6
tấn nhân /ha) chất lượng tốt, với diện tích 443.000 ha, chiếm 86% diện tích cả nước.
Cà phê chè lại thích hợp với các vùng núi trung du phía bắc, tập trung ở Sơn La, Lai
Châu, Thanh Hoá, Nghệ An, quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Diện tích cà phê chè cả
nước năm 2003 là 30.000 ha. Cà phê chè có chất lượng hơn nhưng hay bị sâu bệnh
và khả năng thích nghi kém hơn vì vậy năng suất cũng thấp hơn khoảng 0,9-
1,2tấn/ha.
1.3. Lợi thế so sánh trong sản xuất, xuất khẩu cà phê ở Việt Nam
1.3.1. Lợi thế so sánh trong sản xuất cà phê.
- Lợi thế về điều kiện tự nhiên.
Nước Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, trải dài theo phương
kinh tuyến từ 8o 30’ đến 23o 30’ vĩ độ bắc. Điều kiện khí hậu, địa lý và đất đai
thích hợp cho việc phát triển cà phê đã đem lại cho cà phê Việt Nam một hương vị
rất riêng, độc đáo.
Về khí hậu :
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, hàng năm khí hậu nắng lắm mưa nhiều.
Lượng mưa phân bố đều giữa các tháng trong năm nhất là những tháng cà phê sinh
trưởng. Khí hậu Việt Nam chia thành hai miền rõ rệt. Miền khí hậu phía nam thuộc
khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thích hợp với cà phê Robusta. Miền khí hậu phía bắc có
mùa đông lạnh và có mưa phùn thích hợp với cà phê Arabica.
Về đất đai : Việt Nam có đất đỏ bazan thích hợp với cây cà phê được phân bổ khắp
lãnh thổ trong đó tập trung ở hai vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, với diện tích
hàng triệu ha.
Như vậy cây cà phê cần hai yếu tố cơ bản là nước và đất thì cả hai yếu tố này đều có
ở Việt Nam. Điều này tạo cho Việt Nam lợi thế mà các nước khác không có được.
- Lợi thế về nhân công:
Việt Nam với dân số 80 triệu người trong đó 49% là trong độ tuổi lao động. Đây là
đội ngũ lao động khá dồi dào, cung cấp cho các mọi hoạt động trong nền kinh tế
quốc dân. Sản xuất cà phê xuất khẩu là một quá trình bao gồm nhiều công đoạn, bắt
đầu từ khâu nghiên cứu chon giống, gieo trồng khâu chăm sóc, thu mua, chế biến,
bảo quản, bao gói , xuất khẩu. Quá trình này đòi hỏi một đội ngũ lao động khá lớn.
Đặc biệt ở Việt Nam thì việc ứng dụng máy móc vào việc, sản xuất chế biến cà phê
chưa nhiều vì thế lợi thế về nhân công có thể giúp nước ta giảm rất nhiều chi phí
cho sản xuất cà phê xuất khẩu từ đó có thể hạ giá thành giúp cho Việt Nam có thể
cạnh tranh được về giá so với các nước trên thế giới.
Theo dự tính thì việc sản xuất cà phê xuất khẩu thu hút khá nhiều lao động: 1 ha cà
phê thu hút từ 120.000- 200.000 lao động. Riêng ở nước ta hiện nay có khoảng
700.000 – 800.000 lao động sản xuất cà phê, đặc biệt vào thời điểm chăm sóc, thu
hoạch con số này lên đến hơn 1 triệu người. Như vậy với nguồn lao động dồi dào
như nước ta hiện nay có thể cung cấp một lượng lao động khá đông đảo cho ngành
cà phê.
- Năng suất cà phê: Cà phê Việt Nam có năng suất khá cao: Nếu như năng suất cà
phê bình quân trên thế giới là 0.55 tạ/ ha, Châu á là 0.77 tạ/ ha thì ở Việt Nam đạt
tới 1.2- 1.3 tấn/ ha. Từ năm 2000- 2004, năng suất bình quân đạt 2 tấn/ ha, có năm
đạt 2,4 tấn/ ha. Năng suất cao này chính là do Việt Nam có nhiều giống tốt, có các
yếu tố thuận lợi về đất đai khí hậu, đặc biệt người Việt Nam có kinh nghiệm lâu
năm trong việc gieo trồng cà phê.
- Người dân Việt Nam có đức tính chịu khó cần cù, có tinh thần học hỏi tiếp thu
khoa học công nghệ để áp dụng vào trồng và chế biến cà phê xuất khẩu. Điều này
cũng là lợi thế trong việc tạo ra một nguồn hàng cho cà phê xuất khẩu.
- Cà phê Việt Nam có hương vị tự nhiên ngon. Cà phê Việt Nam được trồng trên
vùng cao nguyên, núi cao có khí hậu, đất đai phù hợp. Điều kiện này tao cho cà phê
Việt Nam có hương vị riêng, đặc biệt mà các quốc gia khác không có được. Điều
này là một lợi thế lớn của Việt Nam vì cà phê là thứ đồ uống dùng để thưởng thức,
đôi khi còn thể hiện đẳng cấp của con người trong xã hội vì vậy hương vị cà phê
luôn là một yếu tố lôi cuốn khách hàng, đặc biệt là khách hàng khó tính.
- Một trong những lợi thế thuộc về chủ quan là do đường lối đổi mới kinh tế của
Đảng và Nhà Nước Việt Nam đã tạo môi trường thuận lợi để phát triển sản xuất cây
cà phê. Nghị uyết 09/2000/ NQ/ CP của chính phủ xác định quy hoạch và định
hướng phát triển cây cà phê nước ta đến năm 2010. Vì thế từ năm 2003, sản xuất cà
phê nhất thiết theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước cả về diện tích, giống, sản
lượng, chất lượng khắc phục được tình trạng tự phát duy ý trí chạy theo phong trào.
Vì thế đã khuyến khích các hộ nông dân yên tâm trồng cây cà phê. Ngoài ra, Nhà
nước còn có chính sách hỗ trợ về giá khi giá cà phê của thị trường thế giới xuống
thấp.
1.3.2. Lợi thế so sánh trong xuất khẩu cà phê
- Chiến lược của nhà nước: trong những năm 2003- 2010 nhà nước đã xây dựng
hoàn thiện các chiến lược mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong
đó cà phê được xem xét là mặt hàng chủ lực số 1. Vị trí đó được xuất phát từ lợi thế
đất đai, khí hậu, kinh nghiệm sản xuất của nông dân. Lợi thế này kết hợp với chế độ
chính trị, xã hội ổn định, cơ chế chính sách thời kỳ đổi mới đã được khẳng định
trong đường lối kinh tế do Đại Hội IX của Đảng đề ra đã và đang trở thành sức
mạnh để Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
- Nhu cầu thế giới ngày càng tiêu dùng cà phê nhiều hơn và tăng lên nhanh chóng.
Cà phê là thứ đồ uống phổ biến trong mọi tầng lớp, hiện nay nhu cầu tiêu dùng cà
phê vượt xa hai loại đồ uống truyền thống là chè và ca cao. Điều này đã thúc đẩy và
khuyến khích các nước sản xuất cà phê xuất khẩu.
- Về chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu: chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu của Việt
Nam thấp hơn so với các nước trồng cà phê xuất khẩu khác. Chi phí bình quân của
Việt Nam là 650- 700 USD/ tấn cà phê nhân. Nếu tính cả chi phí chế biến thì giá
thành cho một tấn cà phê xuất khẩu là 750- 800 USD. Trong khi đó chi phí sản xuất
của ấn Độ là 1,412 triệu USD/ tấn cà phê chè, 926,9 USD/ tấn đối với cà phê vối.
Chi phí sản xuất rẻ là điều kiện thuận lợi để hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh cho
mặt hàng cà phê của Việt Nam trên thị trường thế giới.
- Việt Nam đã ra nhập ICO, sẽ tham gia tổ chức hiệp hội các nước sản xuất cà phê
(ACPC) và các tổ chức quốc tế khác có liên quan. Việt Nam đã tăng cường hợp tác
kinh tế, thương mại, khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Điều này có
thể giúp cho Việt Nam có điều kiện để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất,
chế biến cà phê đồng thời mở rộng được giao lưu trao đổi mặt hàng cà phê với các
nước trong khu vực và thế giới.
- Về thị trường xuất khẩu cà phê: thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam ngày càng
mở rộng, một số sản phẩm cà phê chất lượng cao như cà phê Trung Nguyên,
Vinacafe, Nam Nguyên, Thu Hà,… đã có thương hiệu và đứng vững trên thị trường
khu vực và thế giới.
- Về quy hoạch: Việt Nam đã xây dựng, quy hoạch nhiều vùng trồng cà phê để
xuất khẩu, cho năng suất cao, chất lượng tốt như Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và
một số tỉnh Miền Trung. Đây là một lợi thế lớn để tạo ra một nguồn hàng phục vụ
cho nhu cầu xuất khẩu cà phê
2. Vị trí của ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân
Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là mặt hàng
nông sản xuất khẩu đứng thứ 2 về kim ngạch sau gạo. Chính vì thế ngành cà phê đã
có một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân.
2.1. Vị trí của cà phê đối với ngành nông nghiệp nước ta.
- Ngành cà phê góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong ngành nông nghiệp
nước ta. Nếu như trước kia Việt Nam là một đất nước được biết đến với sản phẩm là
lúa gạo thì ngày nay Việt Nam còn được biết đến với một mặt hàng nữa đó chính là
cà phê. Điều này không chỉ giúp cho người dân đa dạng được cơ cấu cây trồng
trong ngành nông nghiệp mà còn đa dạng hoá được các mặt hàng trong việc xuất
khẩu nông sản của Việt Nam.
- Đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh trong ngành nông nghiệp: hoạt động sản xuất
cà phê gắn liền với hoạt động chế biến cà phê. Vì thế kéo theo một loạt các dịch vụ
của sản xuất nông nghiệp phát triển như: dịch vụ nghiên cứu giống cây trồng, dịch
vụ cung cấp thuốc trừ sâu, phân bón, dịch vụ cung cấp máy móc thiết bị cho phơi
sấy chế biến cà phê, dịch vụ bao gói, dịch vụ tư vấn xuất khẩu…
- Phân bổ lại nguồn lao động trong nền nông nghiệp. Nền nông nghiệp nước ta
trước kia chủ yếu là lao động phục vụ cho ngành trồng lúa nước. Đây là lao động
mang tính chất thời vụ vì thế có một lượng lao động dư thừa khá lớn trong thời kỳ
nông nhàn. Ngành cà phê phát triển kéo theo một lượng lao động khá lớn phục vụ
cho nó. Với quy mô diện tích cà phê ngày càng mở rộng thì càng cần một đội ngũ
lao động lớn. Điều này tạo cho người dân các vùng miền núi cũng như các vùng
đồng bằng chuyên canh lúa có việc làm thường xuyên, tạo thêm thu nhập cho họ,
hạn chế được các tệ nạn xã hội.
- Hạn chế được các vùng đất bị bỏ hoang: Vì đặc điểm của cây cà phê là thích hợp
với những cao nguyên, đồi núi cao nơi đây chưa được khai thác triệt để… Vì vậy đã
hạn chế được các vùng đất bỏ hoang, phủ xanh đất trống đồi trọc.
2.2. Vị trí ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân