Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN CHI NHÁNH 7 TP
PREMIUM
Số trang
92
Kích thước
924.3 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1066

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN CHI NHÁNH 7 TP

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

- 1 -

LỜI MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Năm 2009, ngành tài chính là một trong những ngành chịu tác động lớn của suy

thoái kinh tế toàn cầu, trong đó có các ngân hàng. Vì vậy, việc đối phó với các rủi ro

trong hoạt động kinh doanh đang được nhiều ngân hàng ưu tiên hàng đầu.[8]

Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh vực

khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan

như kinh tế, chính trị, xã hội. Việc các ngân hàng liên tục mở rộng mạng lưới, giới thiệu

các dịch vụ, sản phẩm mới cũng như việc áp dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi một chiến

lược quản trị rủi ro hoạt động đồng bộ nhằm quản lý và giảm thiểu thiệt hại trong quá

trình hoạt động. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không những chỉ huy động vốn và cho

vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối,

chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý…Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân

hàng rất đa dạng: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng…

Trong số tất cả các loại rủi ro kể trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn

nhất và phức tạp nhất, đang diễn ra ở mức đáng quan tâm.

Xuất phát từ thực tiễn đó đã làm cơ sở cho em chọn đề tài: “NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP

CÔNG THƯƠNG VN CHI NHÁNH 7 TP HCM” với hi vọng sẽ đóng góp được một

phần hữu ích cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và của đơn

vị thực tập nói riêng.

2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những đề tài được nghiên cứu khá nhiều

trong các kỳ nghiên cứu khoa học trước đây. Ở cấp nghiên cứu khoa học của sinh viên,

riêng tại trường Đại Học Ngân Hàng có các đề tài nghiên cứu tiêu biểu như sau:

 Đào Hồng Hạnh, báo cáo nghiên cứu khoa học: “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân

hàng NN&PT NT Hà Nội” (2005)

 Lê Văn Chi, báo cáo nghiên cứu khoa học: “Những giải pháp nhằm hạn chế rủi

ro tín dụng tại ngân hàng CT, Thanh Hóa” (2006), lớp TC 44B.

- 2 -

 Nguyễn Diệp Linh, báo cáo nghiên cứu khoa học: “Rủi ro tín dụng tại ngân hàng

ngoại thương chi nhánh Cần Thơ – thực trạng và giải pháp” (2005)

 Bùi Thị Quỳnh Anh, báo cáo nghiên cứu khoa học: “Giải pháp nâng cao quản trị

rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN”, lớp ĐH 21A8.

Tại ĐH Lạc Hồng cũng đã có nhiều báo cáo nghiên cứu khoa học của sinh viên

về đề tài này, tiêu biểu có:

 Nguyễn Phước Linh, Báo cáo nghiên cứu khoa học: “Quản trị rủi ro tín dụng tại

NH TMCP Ngoại Thương Chi Nhánh Đồng Nai”

 Đông Thị Thanh Phương, Báo cáo nghiên cứu khoa học: “Quản trị rủi ro tín dụng

tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Trảng Bom”

 Nguyễn Thị Mộng Liên, Báo cáo nghiên cứu khoa học: “Một số giải pháp góp

phần hoàn thiện quản lý rủi ro trong tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn KCN Biên Hòa”

 Nguyễn Thị Thanh Thảo, Báo cáo nghiên cứu khoa học: “Những giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Ngoại Thương Đồng

Nai”.

Riêng tại NH TMCP Công Thương VN chi nhánh 7 vẫn chưa có đề tài nghiên

cứu về quản trị rủi ro tín dụng.

Trên thực tế, hầu hết những bài nghiên cứu đều nêu lên được tính cấp thiết của

đề tài, làm rõ những lý luận về hoạt động tín dụng cũng như rủi ro tín dụng, phân tích

thực trạng hoạt động kinh doanh tín dụng tại ngân hàng nghiên thực tập, đề ra những

giải pháp hay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Nhưng nếu xét về trong hoàn cảnh kinh tế

cụ thể một số giải pháp ấy thường mang tính chung chung, việc áp dụng vào thực tế cho

đơn vị thực tập vì thế mà thiếu tính khả thi.

Tuy nhiên, mỗi một tác giả với đề tài của mình điều có những phong cách riêng

về nội dung, hình thức thể hiện cũng như định hướng đề tài hoàn toàn khác nhau tùy

thuộc vào thời điểm nghiên cứu, hoàn cảnh kinh tế - xã hội, đối tượng nghiên cứu, mục

đích nghiên cứu…Vì thế, mặc dù đề tài khá phổ biến, nhưng trong bài viết này, người

viết thực hiện đề tài nghiên cứu với định hướng riêng cụ thể như sau:

- 3 -

Năm 2008 và 2009 là những năm đầy biến động về tình hình kinh tế xã hội Việt

Nam mà cụ thể là tình hình lạm phát những tháng đầu năm 2008 và suy thoái kinh tế

toàn cầu năm 2009. Những biến động về tình hình kinh tế đã tác động mạnh mẽ và trực

tiếp đến hoạt động tín dụng tại ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng doanh nghiệp.

Người viết khi thực hiện đề tài sẽ chú trọng xem xét, đánh giá ảnh hưởng của sự biến

động này đến hoạt động cho vay doanh nghiệp tại NHTMCP Công Thương VN chi

nhánh 7, TP HCM, tìm ra những nguyên nhân tác động đến khả năng trả nợ ngân hàng

của doanh nghiệp, đồng thời đề ra những giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế những rủi

ro xảy ra tại chi nhánh.

Mục tiêu của người viết khi xây dựng giải pháp là không tập trung vào việc xây

dựng những giải pháp mang tính vĩ mô, những kiến nghị mang tính chất bao quát vì sẽ

rất khó cho Ngân hàng nếu muốn ứng dụng vào thực tế. Tác giả chú trọng đến những

giải pháp cụ thể, mang tính khả thi cao và phù hợp với chi phí và khả năng của chi

nhánh. Có một điều tác giả nhận thấy khi đọc một số báo cáo và luận văn nghiên cứu

với đề tài tương tự là: hầu hết các đề tài khi đưa ra phương pháp nhằm hạn chế rủi ro tín

dụng chỉ đơn thuần dựa trên những phân tích về thực trạng hoạt động của ngân hàng.

Trong bài nghiên cứu của mình người viết sẽ tiến hành khảo sát thu thập thông tin thực

tế tại chi nhánh từ đó tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng về phía doanh

nghiệp và ngân hàng.

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

 Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại chi nhánh.

 Đánh giá thực trạng tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh.

 Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: ngân hàng và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gồm có

công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân…

Phạm vi nghiên cứu:

+ Thời gian: năm 2007- 2008- 2009.

+ Không gian: Ngân hàng TMCP Công Thương VN chi nhánh 7 TP HCM

- 4 -

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân

hàng đề tài nghiên cứu khoa học thực hiện trên cơ sở:

- Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại ngân hàng

TMCP Công Thương VN chi nhánh 7, TP HCM.

- Trao đổi kinh nghiệm với cán bộ tín dụng và các cán bộ công tác trong ngân

hàng TMCP Công Thương VN chi nhánh 7 nói riêng.

- Sử dụng phương pháp điều tra thu thập thông tin thực tế thông qua phát phiếu thu

thập thông tin thực tế, nghiên cứu các hồ sơ khách hàng tại chi nhánh và phỏng vấn

trực tiếp CBTD.

+ Địa bàn tiến hành thu thập thông tin: Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Đối tượng: ngân hàng và Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty

TNHH.

+ Số phiếu phát ra đi kèm với phỏng vấn trực tiếp: 50

+ Thời gian khảo sát: từ ngày 02/2/2010 đến ngày 10/04/2010.

+ Phương thức khảo sát: tiến hành phỏng vấn trực tiếp kết hợp với phát phiếu thu

thập thông tin thực tế; nghiên cứu hồ sơ khách hàng tại chi nhánh.Trên cơ sở lý

luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu điều tra và những ý kiến,

nhận định của cán bộ tín dụng tác giả sử dụng phần mềm Excel kết hợp phương

pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín

dụng tại chi nhánh, tìm hiểu chi tiết, cụ thể những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn

từ phía doanh nghiệp và đưa ra một số giải pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro

tín dụng.

6. TÍNH MỚI Ở ĐỀ TÀI

Hầu hết những báo cáo nghiên cứu khoa học trước đây chỉ đơn thuần dựa trên

nền tảng về thực trạng tại ngân hàng, từ đó đề ra giải pháp hạn chế rủi ro. Riêng tác giả,

thông qua khảo sát thực tế tại ngân hàng, tác giả sẽ phân tích sâu hơn từ đó làm rõ

những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.

- 5 -

 Từ phía ngân hàng.

 Từ phía doanh nghiệp

 Từ nền kinh tế.

Dựa trên thực tế ngân hàng và tình hình kinh tế trong thời gian vừa qua đề ra

những giải pháp cụ thể có khả năng dự báo, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi

nhánh.

7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài được

kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM.

Chương 2: Thực trạng tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP

Công Thương VN Chi nhánh 7, TP HCM.

Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại

ngân hàng TMCP Công Thương VN Chi nhánh 7, TP HCM.

- 6 -

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN VỂ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1, Khái niệm Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (Commercial Bank) đã hình thành và tồn tại hàng trăm

năm gắn liền với sự phát triển kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống Ngân hàng

thương mại đã tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế

hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất của nó- nền kinh tế thị trường- thì

Ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài

chính không thể thiếu được.

Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các công ty, xí

nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể và các cá nhân…bằng việc nhận tiền gửi,

cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.

Như vậy, Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh

doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, với chức năng chủ yếu làm trung gian tín dụng,

trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp, các cá nhân trong nền kinh tế. [1]

1.1.2, Vai trò của Ngân hàng thương mại

Đối với nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay tại Việt Nam thì

các NHTM ngày càng đóng nhiều vai trò quan trọng, cụ thể như sau:

Khắc phục tính bất cân xứng: Ngân hàng thương mại góp phần hạn chế tính

không hiệu quả trong giao dịch do thiếu thông tin hay thông tin không chính xác về đối

tác.

Góp phần làm giảm chi phí giao dịch và rủi ro: chi phí giao dịch về thời gian, chi

phí thương lượng, thủ tục hành chính… Với những chi phí trên sẽ gây khó khăn cho

những người thừa vốn với quy mô nhỏ và không chuyên nghiệp. Đối với những người

thiếu vốn, việc giảm thiểu các chi phí giao dịch sẽ làm giảm chi phí đầu tư và chi phí

huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt

động.

Kích thích sự luân chuyển vốn đầu tư: do cạnh tranh với nhau trong quá trình

hoạt động, các Ngân hàng thương mại đã thay đổi lãi suất, từng bước làm cho lãi suất

- 7 -

hình thành trên thị trường ngày càng hợp lý hơn trên cơ sở cân bằng cung cầu vốn đầu

tư, làm cho nguồn vốn thực tế được tài trợ cho đầu tư tăng lên với mức cao nhất.

Góp phần nâng cao phúc lợi xã hội; đối với những người thừa vốn, nhờ có Ngân

hàng thương mại mà lượng vốn nhàn rỗi của họ mới có khả năng sinh lời, góp phần làm

tăng thu nhập. Đối với các doanh nghiệp cần vốn, Ngân hàng thương mại giúp chuyển

dịch chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, làm thỏa mãn nhu cầu vốn đầu tư của doanh

nghiệp, góp phần duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho

người lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động và cải thiện đời sống của họ.[3]

1.1.3, Các nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại

1.1.3.1, Nghiệp vụ huy động vốn (Nghiệp vụ tài sản nợ)

Ngân hàng thương mại thường sử dụng khối lượng tài chính cao hơn nhiều so

với công ty kinh doanh khác, nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại thường

bao gồm: vốn tự có, vốn của người ký thác và của các chủ nợ khác.

a) Nguồn vốn tự có (vốn của các ngân hàng)

Vốn tự có bao gồm:

Vốn điều lệ là vốn mà Ngân hàng thương mại phải có để đi vào hoạt động được

ghi trong văn bản pháp qui. Tùy theo hình thức sở hữu mà nguồn vốn này được hình

thành từ những nguồn khác nhau: Nếu là Ngân hàng thương mại Nhà nước thì vốn điều

lệ do Ngân sách cấp 100%. Nếu là Ngân hàng thương mại cổ phần thì nguồn vốn này

được hình thành từ phát hành cổ phiếu.

Các quỹ dự trữ được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm bổ sung vào vốn tự có

như: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro.

Vốn tự có của ngân hàng thường chiến tỷ trọng nhỏ (thường không quá 10% )

trong tổng nguồn vốn hoạt động nhưng rất quan trọng quyết định qui mô hoạt động của

ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tiến hành kinh doanh, huy động vốn cho vay. Kinh

nghiệm gần đây đối với các vụ phá sản ngân hàng cho thấy Ngân hàng nào có vốn tự có

càng nhiều càng an toàn vững mạnh hơn. Hơn nữa tỷ lệ vốn tự có là thước đo khách

quan về thế mạnh của Ngân hàng và là cơ sở để Ngân hàng thu hút những nguồn vốn

khác.

b) Nguồn vốn huy động

- 8 -

Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh

doanh Ngân hàng. Vốn tự có của Ngân hàng thường chỉ đủ mua sắm, trang bị trụ sở

Ngân hàng, dụng cụ văn phòng… để thực hiện nghiệp vụ cho vay thì nguồn vốn chủ

yếu là tiền gửi của khách hàng, do đó nghiệp vụ này là nghiệp vụ trung tâm của nghiệp

vụ huy động vốn. Tiền gửi của khách hàng gồm những loại sau:

- Tiền gửi không kỳ hạn.

- Tiền gửi có kỳ hạn.

- Tiền gửi tiết kiệm.

- Hình thức huy động khác của Ngân hàng.

c) Nguồn vốn đi vay và các nguồn vốn khác

Trong quá trình hoạt động, khi gặp thiếu hụt về khả năng thanh toán, Ngân hàng

có thể tận dụng nguốn tín dụng hỗ trợ từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên

Ngân hàng hoặc hỗ trợ từ Ngân hàng trung ương bằng cách tái chiết khấu. Nếu Ngân

hàng có những mối quan hệ quốc tế rộng lớn có thể tranh thủ những khoản vốn tiếp

nhận từ các tổ chức tài chính và tiền tệ quốc tế.[3]

1.1.3.2, Nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp vụ tài sản có)

Là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn đã hình thành của Ngân hàng thương mại,

gồm những nghiệp vụ sau:

a) Nghiệp vụ Ngân quỹ

Khách hàng thể hiện uy tín với NH bằng cách thanh toán nợ đến hạn sòng phẳng

cho NH, còn NH thể hiện uy tín của mình bằng khả năng thanh toán thường xuyên cho

khách hàng có mở tài khoản tại NH. Do đó, nghiệp vụ Ngân quỹ của Ngân hàng nhằm

mục đích duy trì khả năng thanh toán của NH, nghiệp vụ bao gồm:

+ Tiền mặt tại quỹ.

+ Tiền gửi tại NHNN hoặc các TCTD khác.

+ Dự trữ bắt buộc gửi tại NHNN.

b) Nghiệp vụ Tín dụng

- 9 -

Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, nghiệp vụ tín dụng là

hoạt động sử dụng vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hoạt động sử dụng vốn và

cũng là nghiệp vụ phức tạp gặp nhiều rủi ro nhất của Ngân hàng. NHTM được cấp tín

dụng cho tất cả các thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực mà pháp luật không cấm,

từ lĩnh vực tiêu dùng cá nhân đến sản xuất kinh doanh.

c) Hoạt động đầu tư Ngân hàng

Các Ngân hàng có thể sử dụng vốn tự có của mình để hùn vốn liên doanh, mua

cổ phần các công ty, xí nghiệp, mua trái phiếu Nhà nước. Trong nghiệp vụ đầu tư này

Ngân hàng cũng phải tuân theo quy định khống chế về quy mô và khối lượng vốn tham

gia. Ngoài ra, Ngân hàng thương mại còn tham gia kinh doanh trên thị trường chứng

khoán, thị trường hối đoái và can thiệp trên thị trường tiền tệ nhằm mục đích tăng thêm

lợi nhuận.

d) Hoạt động kinh doanh hối đoái

Là hoạt động mua bán ngoại tệ, chứng từ có giá kinh doanh vàng bạc trong và

ngoài nước với các đơn vị có chức năng thông qua nghiệp vụ về kinh doanh ngoại tệ

như: Arbirtage, Spot, Forward, Future, Option… nhằm mục đích lợi nhuận, dự trữ hoặc

tạo nguồn ngoại tệ phục vụ cho dịch vụ thanh toán quốc tế.[3]

1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM

1.2.1, Khái niệm tín dụng

Tín dụng xuất phát từ gốc chữ La Tinh: Credittum– tức là tin tưởng, tín nhiệm.

Tín dụng được diễn giải trong tiếng Anh là Credit và theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam

là sự vay mượn.

Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển

giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định dựa trên nguyên

tắc có sự hoàn trả cả vốn và lãi theo thời hạn đã thỏa thuận.[2]

(Sơ đồ 1.1): Tín dụng được biểu hiện qua sơ đồ sau:

Cho vay vốn

Chủ thể cho vay Chủ thể đi vay

(Lender) (Borrower)

Hoàn trả vốn và lãi

1

2

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!