Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số vị thuốc quanh ta mà ai cũng biết docx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
----------
Tẩy giun sán, ức chế sự phát triển
của sán máng
Một số vị thuốc quanh ta mà ai cũng biết
1)BẠCH ĐÀN
Folium et Oleum Eucalypti
Tên_khác khuynh diệp
Tên khoa học: Eucalyptus sp., họ Sim (Myrtaceae). Loài thường
dùng ở nước ta là Bạch đàn trắng (E. camaldulensis Dehnhardt),
Bạch đàn liễu (E. exserta F.V. Muell), Bạch đàn chanh (E.
citriodora Hook.f), thuộc họ Sim - Myrtaceae.
Mô tả:
Cây: Cây Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis Dehn.) là cây gỗ to,
vỏ mềm, bần bong thành mảng để lộ vỏ thân màu sáng, cành non
có 4 cạnh, lá non mọc đối, không cuống, phiến lá hình trứng, màu
lục như phủ sáp. Lá già mọc so le phiến lá hình liềm hẹp và dài
hơn lá non. Phiến lá có túi tiết tinh dầu. Hoa mọc ở nách lá. Quả
hình chén
Dược liêu: Lá hình mũi dáo hay hình lưỡi liềm, cuống ngắn và hơi
vặn, phiến lá dài và hẹp (ở loài E. exserta) giòn và rộng hơn (ở loài
E. camaldulensis), rộng 1 - 5 cm, dài 8 - 18 cm. Hai mặt lá đều có
màu xanh ve ít vàng nhạt, lác đác có nhiều chấm nhỏ màu vàng.
Khi soi lá trước ánh sáng thấy rất nhiều túi tiết tinh dầu nhỏ li ti.
Gân cấp hai tỏa ra từ gân giữa, gặp nhau ở mép lá. Khi vò lá có
mùi thơm mạnh đặc biệt, mùi dịu hơn ở loài E. camaldulensis. Vị
thơm nóng, hơi đắng chát, sau có cảm giác mát và dễ chịu.
Phân bố: Cây được trồng nhiều nơi ở Việt Nam.
Bộ phận dùng: Lá, ngọn mang lá.
Thành phần hoá học:
Về phương diện khai thác tinh dầu người ta thường quan tâm đến 3
nhóm chính:
1. Nhóm giàu cineol (có hàm lượng cineol trong tinh dầu > 55%)
cho tinh dầu được gọi là Oleum Eucalypti
Ðại diện cho nhóm này là Eucalyptus globulus Lab. với những ưu
điểm nổi bật: Hàm lượng tinh dầu và hàm lượng cineol khá cao, có
thể đến 80 - 85%.
- Lá có tinh dầu: 1,3 - 2,25% (E.camaldulensis) và 1,40 - 2,60%
(E.exserta). Hàm lượng tinh dầu DÐVN III (2002) qui định không
dưới 1,2%.
- Thành phần tinh dầu: Thành phần chính là cineol. Loài E.
camalduleusis có thể đạt 60 - 70%. Loài E.exserta thấp hơn 30-
50%. DÐVN II (1994) qui đinh hàm lượng cineol không dưới
60%. Cũng như tinh dầu tràm, tinh dầu bạch đàn trước khi sử dụng
cần được tinh chế và làm giàu cineol.
2. Nhóm giàu citronelal:cho tinh dầu Oleum Eucalipti Citriodorae
Ðại diện là E. citriodora Hook.f. với hàm lượng citronelal trên 70%
Lá có chứa một hàm lượng lớn tinh dầu (3,3 - 4,8%). Thành phần
chính của tinh dầu là citronelal (trên 70%) ngoài ra còn có
citronelol (5,6%).
3. Nhóm giàu piperiton:
Ðại diện là E. piperita Sm. với hàm lượng piperiton 42-48%.
Công dụng:
- Lá: Có thể dùng lá bạch đàn trắng hoặc bạch đàn liễu để thay thế
lá bạch đàn xanh (E. globulus) là loại đã được sử dụng rất lâu đời ở
các nước châu Âu. Dạng dùng: Thuốc hãm, thuốc xông, hoặc pha
chế thành các dạng bào chế như xiro cồn lá bạch đàn, dùng để chữa
ho, sát khuẩn đường hô hấp, chữa các bệnh nhiễm khuẩn đường hô
hấp, ho, hen v.v...
- Tinh dầu được sử dụng như tinh dầu tràm. Tuy nhiên, đến nay
Bạch đàn ở Việt Nam chưa được khai thác ở qui mô công nghiệp
như tràm. Còn ở phạm vi nghiên cứu thăm dò và đề xuất.
- Tinh dầu bạch đàn chanh được Khoa tai - mũi - họng - bệnh viên
Bạch Mai sử dụng nhiều trong những năm kháng chiến chống Mỹ
để chữa ho, viêm họng, sát khuẩn đường hô hấp.
- Tinh dầu còn được dùng trong kỹ nghệ hương liệu để sản xuất
nước hoa và các loại chất thơm khác có mùi thơm tự nhiên của
hoa, có thể thay thế tinh dầu sả Java (Cymbopogon winterianus).
Ghi chú:
- Bạch đàn còn được gọi là Khuynh diệp. Có nhiều loài Bạch đàn.
Phần lớn trồng lấy gỗ, một số loài trồng để khai thác tinh dầu.
Nước ta đã di thực được một số loài Bạch đàn lấy tinh dầu có giá
trị như Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dehnhardt),
Bạch đàn liễu (Eucalyptus exserta F.V.Muell), Bạch đàn chanh
(Eucalyptus citriodora Hook.f.).
- Theo Dược điển Trung Quốc (1997) tinh dầu Bạch đàn
(Eucalyptus oil) được khai thác từ các cây Eucalyptus globulus
Labill., họ Sim (Myrtaceae), cây Long não - Cinnamomum
camphora (L.) Nees & Eberm., họ Long não (Lauraceae) và một số
cây khác cùng chi của hai họ thực vật trên.
- Không nhầm Bạch đàn với cây Ðàn hương (Santalum album L.),
họ Ðàn hương (Santalaceae) cho gỗ làm thuốc.
2)BÍ NGÔ
Semen Cucurbitae
Tên_khác::Bí_đỏ Bù_rợ.
Tên_khoa_học: Cucurbita pepo L., họ Bầu bí (Cucurbitaceae).
Mô tả: Cây thảo, sống lâu năm. Thân có năm cạnh, có lông dầy,
thường có rễ ở những đốt. Lá mọc so le, có cuống dài 8-20 cm,
phiến lá mềm, hình trứng rộng hoặc gần tròn, chia thùy nông, đầu
tròn hoặc hơi nhọn, mép có răng cưa, hai mặt lá có nhiều lông
mềm, đôi khi có những đốm trắng ở mặt trên ; tua cuốn phân
nhánh. Hoa đơn tính cùng gốc, mầu vàng ; hoa đực có đế hoa
ngắn ; đài loe rộng có thùy hình dải hoặc gần dạng lá, tràng hoa có
5 thùy rộng ; hoa cái có lá đài dạng lá rõ, bầu hình tròn hoặc hơi
dài. Quả to, cùi dày, rỗng giữa có nhiều dạng : dạng tròn, hơi dẹt,
có rãnh sâu ; dạng hình trứng hoặc hình trứng hơi dài, có khía rãnh,
vỏ ngoài nhẵn, khi chín mầu vàng trắng, vỏ giữa mầu vàng cam, có
mùi thơm, vị ngọt lợ, cuống quả có rãnh và loe rộng ở chỗ tiếp
giáp với quả ; hạt mầu trắng xám, có mép mỏng và mầu sẫm hơn.
Mùa hoa : tháng 3-4 ; mùa quả tháng 5-6
Bộ phận dùng: Hạt quả bí ngô đã già, chín và đã chế biến khô
(Semen Cucurbitae).
Phân bố: Cây được trồng nhiều nơi làm thực phẩm.
Thu hái: Khi cây được 2-3 lá chính thức, cắt ngọn, mỗi nhánh nên
giữ 2-3 quả để có quả to, cắt bỏ phần ngọn sau quả thứ 3. Ðể làm
rau ăn, có thể dùng quả non hay quả già. Ðể làm thuốc, ta thu hái
quả già, lấy thịt quả dùng tươi, còn hạt có thể dùng tươi hay phơi
khô dùng dần.
Thành phần hoá học: Hạt bí ngô có các chất protid, lipid, glucid,
các chất khoáng P, Mg, Ca, K. Hoạt chất là một alcaloid:
cucurbitin trong phôi và vỏ lụa (có tác dụng tẩy giun sán).
Cùi quả bí ngô có các chất protid, lipid, glucid, các acid amin
(arginin, adenin…) các chất khoáng P, Na, K, Ca, Mg, Fe, Cu, As,
… các vitamin B1, C, caroten.
Công năng: Tẩy giun sán, ức chế sự phát triển của sán máng còn
gọi Huyết hấp trùng (schistosomiase). Cùi quả bí ngô được coi như
có tác dụng bổ não.
Công dụng: Chữa sán.
Cách dùng, liều lượng: Bóc hết vỏ cứng, để nguyên màng xanh ở
trong, giã nhỏ trộn với đường hoặc mật để ăn vào lúc đói, sau
khoảng 3 giờ uống thuốc tẩy muối, đi ngoài trong một chậu nước
ấm. Người lớn dùng khoảng 100g nhân hạt. Trẻ con 3-4 tuổi dùng
30g; 5-10 tuổi dùng 75g.
Bài thuốc:
1. Trị giun đũa: Lấy 30-50g hạt Bí ngô, bóc vỏ, nghiền ra, lẫn với
mật ong, ăn làm 3 lần, cách nhau 1/2 giờ. Sau đó 1 giờ, cho uống 1
liều thuốc xổ. Ðể trục giun sán nói chung, có thể dùng hạt Bí ngô
rang ăn cho đến no, đến chán, rồi uống nhiều nước pha muối, cho
đi ngoài, thì giun bị tẩy ra.
2. Trục sán xơ mít: Kinh nghiệm của nhân dân ta là chiều hôm
trước ăn nhẹ hoặc dùng thuốc tẩy nhẹ để sáng hôm sau dùng thuốc.
Lấy hạt Bí ngô bóc vỏ cứng, để nguyên màng xanh ở trong, dùng
100g nhân giã nhỏ, chế vào 60 ml nước, thêm vào 60g mật hay
đường, trộn đều ăn vào tảng sáng đói lòng, ăn hết trong một lúc,
nằm nghỉ. Ba giờ sau uống thuốc muối sulfat magnesium một liều,
hay 10g Phác tiên hoà trong một cốc nước nguội. Sau đó, đổ 1 lít
nước nóng pha thêm 2-3 lít nước lạnh vào trong chậu, để cho bệnh
nhân ngồi đi ngoài trong nước ấm thì sán sẽ ra hết. Hoặc có thể
dùng phối hợp với nước sắc hạt Cau, vỏ rễ Lựu thì tác dụng lại
càng mạnh hơn.
3. Trị táo bón, dùng Bí ngô một miếng. Khoai lang một củ, nấu chè
với đường đủ ngọt, ăn càng nhiều càng tốt.
4. Viêm đường tiết niệu, dùng hạt Bí ngô giã ra và nghiền nhỏ,
đem nấu lên cho được một nhũ tương mà uống.
5. Ðái đường: Người ta xắt Bí ngô ra từng miếng, rắc muối, bỏ vào
nấu, ăn thêm với nước mắm hoặc tương Ðậu nành. Hoặc xắt bí ra
từng miếng, đem xào bằng dầu thực vật rồi thêm hành, muối,
tương và nước vừa đủ, nấu lên ăn.
3) BA CHẠC
Folium et Radix Euodiae Leptae
Tên khoa học: Euodia lepta (Spreng.) Merr., họ Cam (Rutaceae).
Cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta.
Tên khác: Chè đắng. Chè cỏ. Cây dầu dầu
Mô tả: Cây nhỡ cao 2-8m, có nhánh màu đỏ tro. Lá có 3 lá chét,
với lá chét nguyên. Cụm hoa ở nách các lá và ngắn hơn lá. Quả
nang, thành cụm thưa, có 1-4 hạch nhẵn, nhăn nheo ở cạnh ngoài,
chứa mỗi cái một hạt hình cầu đường kính 2mm, đen lam, bóng.
Hoa tháng 4-5. Quả tháng 6-7.
Bộ phận dùng: Lá, cành, thân, rễ.
Phân bố: Rất phổ biến khắp nước ta trên các đồi cây bụi, ở rìa
rừng và trong rừng thưa, ở cả vùng đất núi và đồng bằng. Còn phân
bố ở Trung Quốc, Philippin vv...
Thu hái: Rễ và lá quanh năm. Rửa sạch rễ thái nhỏ và phơi khô
ngoài nắng. Lá sấy khô hay phơi trong râm.
Thành phần hoá học chính: Rễ chứa alcaloid; lá có tinh dầu
thơm nhẹ..
Công năng: Thanh nhiệt, chống ngứa, giảm đau.
Công dụng, cách dùng:
- Lá và cành tươi nấu với nước để rửa các vết thương, vết loét,
chốc đầu.
- Thân và rễ được làm thuốc bổ đắng, dùng làm chè uống cho phụ
nữ sau khi đẻ, mỗi ngày uống 4-12g.
Bài thuốc: Dự phòng cúm truyền nhiễm và viêm não: Ba chạc
15g. Rau má 30g. Ðơn buốt 15g. Cúc chỉ thiên 15g, sắc uống.
4) BẠC THAU
Herba Argyreiae
Tên khác: Bạc sau, Bạch hạc đằng, Thau bạc, Chấp miên đằng.
Tên khoa học: Argyreia acuta Lour., họ Bìm bìm
(Convolvulaceae).
Phân bố: Cây mọc hoang khắp nơi.
Bộ phận dùng: Lá và cành.
Mô tả: Dây leo bò hoặc quấn. Thân có nhiều lông màu trắng bạc.
Lá nguyên, mọc so le, hình bầu dục hay trái xoan, mặt trên nhẵn,
xanh sẫm, mặt dưới (mặt sau) có nhiều lông mịn màu trắng bạc.
Cụm hoa ở nách lá hay ở ngọn thân, hình đầu hay hình tán, cuống
hoa có lông tơ trắng bạc. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5, màu trắng,
mặt ngoài có lông tơ. Mặt ngoài của lá đài cũng có ánh bạc. Quả
mọng hình cầu, khi chín màu đỏ, bao bởi đài hoa phát triển, có mặt
trong màu đỏ. Hạt hình trứng, màu nâu.
Thành phần hoá học chính: Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.
Công năng:Thanh nhiệt, lợi thuỷ, giải độc, sát trùng, tiêu viêm.
Công dụng: Thường dùng trị bí tiểu tiện, đi đái ít một rát buốt,
nước tiểu đục, bạch đới, ngứa lở, mụn nhọt, sốt rét, ho, viêm phế
quản cấp, và mạn.
Cách dùng, liều lượng: Ngày uống 6-12g cành, lá khô. Dùng
ngoài: giã cành, lá tươi đắp lên mụn nhọt đã vỡ mủ để chóng lên da
non.