Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số tác phẩm của Nam Cao dưới ánh sáng của phân tích diễn ngôn và dụng học
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
---------------------------------------------
VŨ VĂN LĂNG
MỘT SỐ TÁC PHẦM CỦA NAM CAO
DƢỚI ÁNH SÁNG CỦA
PHÂN TÍCH DIỄN NGÔN
VÀ DỤNG HỌC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
HÀ NỘI – 2013
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
---------------------------------------------
VŨ VĂN LĂNG
MỘT SỐ TÁC PHẦM CỦA NAM CAO
DƢỚI ÁNH SÁNG CỦA
PHÂN TÍCH DIỄN NGÔN
VÀ DỤNG HỌC
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học ứng dụng
Mã số: 62.22.01.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS TS Diệp quang Ban
HÀ NỘI – 2013
Ý KIẾN NGƢỜI HƢỚNG DẪN
Kính đề nghị cho phép nghiên cứu sinh bảo vệ luận án
trƣớc hội đồng.
Tôi đồng ý cho nghiên cứu sinh bảo vệ.
Ngƣời hƣớng dẫn
Ngày tháng năm 2013
GSTS: Diệp Quang Ban
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và
chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận án
VŨ VĂN LĂNG
- i -
MỤC LỤC
Số mục Đề mục Trang
1.
2.
3.
3.1.
3.1.1.
3.1.2.
3.2.
3.2.1.
3.2.2.
3.2.3.
4.
5.
5.1.
5.2.
6.
7.
8.
MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Phạm vi và đối tƣợng khảo sát
Phạm vi các vấn đề được khảo sát
Một số vấn đề thuộc cơ sở lí thuyết của Dụng học
Một số vấn đề thuộc cơ sở lí thuyết của Phân tích diễn
ngôn
Đối tượng khảo sát
Về việc chọn ngôn ngữ văn chương của Nam Cao
Về việc chọn truyện ngắn Chí Phèo và tiểu thuyết Sống
mòn
Một số nhận định của giới nghiên cứu văn học
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp Phân tích hội thoại
Phương pháp của Phân tích diễn ngôn
Giả thuyết nghiên cứu
Điểm mới của luận án
Bố cục của luận án
1
4
7
7
8
9
10
10
11
12
15
17
17
18
18
20
20
- ii -
Chƣơng 1
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CỦA PHÂN TÍCH DIỄN NGÔN VÀ DỤNG HỌC 21
1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu của PTDN 21
1.1.1. Vài nét về quá trình hình thành PTDN 21
1.1.2. Về các đề tài và vấn đề là đối tượng của PTDN 23
1.1.3. Một số cách tiếp cận của PTDN 25
1.1.4. Phương pháp nghiên cứu của PTDN phê bình 30
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu của Dụng học 35
1.2.1. Về các đề tài và vấn đề là đối tượng của Dụng học 35
1.2.2. Vấn đề “phương pháp luận” trong DH 35
1.2.3. Các cách tiếp cận “phối cảnh” trong DH 37
1.3. Mối quan hệ giữa Phƣơng pháp nghiên cứu của
PTDN và của DH
44
Tiểu kết Chƣơng 1 47
Chƣơng 2:
TRUYỆN CHÍ PHÈO TỪ CÁCH TIẾP CẬN
CỦA PHÂN TÍCH DIỄN NGÔN VÀ DỤNG HỌC 49
2.1. Bố cục chung của truyện Chí Phèo: truyện bắt đầu
từ đâu?
49
2.2. Bảy ngày đêm cuối cùng trong cuộc đời của Chí Phèo 56
2.3. Quan hệ thời gian tần số trong truyện ngắn Chí Phèo 60
2.4. Nhân vật và tầm quan trọng của các nhân vật trong
Chí Phèo 64
2.4.1. Mạng lưới nhân vật và quan hệ giữa các nhân vật 64
- iii -
2.4.2. Bậc của tầm quan trọng của các nhân vật và cách đánh
dấu chúng để phân tích
64
2.5. Mô hình cấu trúc chung trong cách tổ chức một số
nhân vật trực tiếp liên quan đến lí/ bá Kiến
67
2.5.1. Về nhóm nhân vật thuộc giai đoạn ông Kiến làm lí
trưởng
67
2.5.2. Về nhóm nhân vật thuộc giai đoạn ông Kiến làm bá hộ 69
2.5.3. Đối chiếu tổng quát đặc trưng của từng đôi nhân vật 71
2.6. Phân tích lập luận trong truyện Chí Phèo 75
2.6.1. Lập luận trong các cuộc đối nhau của Chí Phèo bá
Kiến
75
2.6.2. Lập luận của bà đội Tảo 80
2.7. Phân tích cách dùng ngôn ngữ của Nam Cao trong Chí
Phèo
82
2.7.1. Phân tích về việc có dùng/ không dùng quan hệ từ 82
2.7.2. Phân tích về việc sắp xếp trật tự từ ngữ trong chuỗi
liệt kê
84
2.7.3. Phân tích về cách viết câu 85
2.7.4. Nhận xét về những cách dùng ngôn ngữ trên đây 86
2.8. Một số dấu hiệu kí hiệu học xã hội trong truyện Chí
Phèo
87
2.8.1. Tệ “mua quan bán chức” 88
2.8.2. Tệ “hối lộ” 88
2.8.3. Tệ “vu oan giá hoạ” 88
2.8.4. Tệ “đa thê” 89
2.8.5. Tệ “ghen tuông” 89
- iv -
2.8.6. Tệ tảo hôn 89
2.8.7. Tục “quyền huynh thế phụ” 90
2.8.8. Một số dấu hiệu kí hiệu học liên quan cách nhìn của
tác giả
90
Tiểu kết Chƣơng 2 93
Chƣơng 3:
TIỂU THUYẾT SỐNG MÒN TỪ CÁCH TIẾP CẬN
CỦA PHÂN TÍCH DIỄN NGÔN VÀ DỤNG HỌC 95
3.1. Bố cục của Sống mòn và quan hệ thời gian trong
truyện
95
3.1.1. Về tuyến thời gian gắn với nhân vật Thứ trong quan
hệ với tuyến thời gian thể hiện trong truyện kể 96
3.1.2. Đối chiếu tuyến thời gian trong cuộc đời của Thứ với
trình tự thời gian được thể hiện trong truyện kể 102
3.1.3. Một số thời điểm cần xác định trong khoảng thời gian
Thứ có vợ và dạy học tại trường của Đích 103
3.2. Truyện kể trong Sống mòn bắt đầu từ đâu và kết
thúc ở đâu? 105
3.3. Các lớp nhân vật trong Sống mòn 106
3.3.1. Sơ bộ về lớp xã hội 106
3.3.2. Phân định các lớp xã hội trong Sống mòn 107
3.3.3. Tổng kết năm lớp nhân vật trong Sống mòn 119
3.4. Tính cách của Thứ – nhân vật chính 110
3.4.1. Chí tiến thủ và lí tưởng của Thứ 111
3.4.2. Lòng vị tha trong cách nhìn người của Thứ 114
- v -
3.4.3. Vài biểu hiện tiêu cực ở Thứ 115
3.5. Một số lập luận trong Sống mòn 117
3.5.1. Lập luận trong các cuộc bàn luận về việc học 117
3.5.2. Lập luận trong các cuộc bàn luận về quan hệ nam nữ 120
3.6. Phân tích cách dùng ngôn ngữ của Nam Cao
trong Sống mòn 132
3.7. Một số dấu hiệu kí hiệu học xã hội trong Sống mòn 141
3.7.1. Tệ “mua quan bán chức” 141
3.7.2. Tệ “đa thê” 141
3.7.3. Tệ “ghen tuông” 142
3.7.4. Tệ “mê tín dị đoan” 142
3.7.5. Tục “vợ không giá thú” 143
3.7.6. Cho con đi học là làm một việc buôn bán 143
3.7.7. Một số dấu hiệu liên quan cách nhìn của tác giả 143
Tiểu kết Chƣơng 3 144
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NGHIÊN CỨU SINH 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
- vi -
TỪ VIẾT TẮT
DH: Dụng học
PTDN: Phân tích diễn ngôn
PTDNPB: Phân tích diễn ngôn phê bình
- vii -
DANH MỤC BẢNG BIỂU
HÌNH 2.1: Sơ đồ mạng lưới và quan hệ của các nhân vật trong
Chí Phèo, tr. 64.
BẢNG 2.1: Sơ đồ trực quan về các bậc quan hệ và các nhân vật
hữu quan, tr. 66-67.
BẢNG 3.1. Đối chiếu các khoảng thời gian trong cuộc đời của
Thứ, tr. 102-103.
BẢNG 3.2. Tổng số thời gian của cuộc đời Thứ trong truyện, tr.
105.
BẢNG 3.3. Các lớp nhân vật trong Sống mòn, tr. 109-110.
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đề tài luận án này thuộc loại ứng dụng các kết quả nghiên cứu của
ngôn ngữ học vào việc phân tích ngữ liệu văn chƣơng. Hƣớng nghiên cứu này
đang đƣợc quan tâm trên thế giới, ở Việt Nam nó cũng đã đƣợc thực hiện trên
một số luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ với những đề tài cụ thể khác nhau.
Đối với luận án này, lí do chọn đề tài này là sự chuyển hƣớng trong
ngôn ngữ học và trong nghiên cứu văn học trong những thập kỉ gần đây.
1.1. Sự chuyển hướng trong nghiên cứu ngôn ngữ học
Trong tiến trình lịch sử nghiên cứu ngôn ngữ học từ đầu thế kỉ XX đến
nay có một sự thực là các kết quả nghiên cứu của ngôn ngữ học thƣờng đƣợc
chuyển dùng vào một số ngành khoa học xã hội khác, và trƣớc hết và gần gũi
hơn cả là chuyển dùng vào việc nghiên cứu văn học. Mấy mƣơi năm cuối thế
kỉ XX và đầu thế kỉ XXI, ngôn ngữ học chuyển sang lĩnh vực mới là nghiên
cứu ngôn ngữ trong sử dụng. Các kết quả nổi bật của giai đoạn mới này một
bên là Dụng học (Pragmatics), và gần nhƣ đồng thời là Phân tích diễn ngôn
(Discourse Analysis) và tiếp theo là Phân tích diễn ngôn phê bình (Critical
Discourse Analysis). Các môn học mới này cùng một lúc tác động mạnh mẽ
đến văn học, nhất là trong việc phân tích ngôn ngữ văn chƣơng. Đƣờng
hƣớng của Phê bình ngôn ngữ học là ứng dụng các kết quả của Dụng học và
thái độ phê bình mác-xít vào việc phân tích tác phẩm văn chƣơng, để tìm đến
cách nhìn của tác giả tồn tại trong tác phẩm (diễn ngôn). Ngƣời ta cho rằng
trong mọi diễn ngôn nghiêm chỉnh đều có thể truy đến cái ngọn nguồn ý thức
hệ của nó (đối với ngôn ngữ văn chƣơng thì đó là cái ngầm ẩn đằng sau
những lời lẽ mang tính nghệ thuật, nhƣ là lớp ―nguỵ trang‖ của ý thức hệ đó).
Trong công trình nghiên cứu này chúng tôi chỉ dừng lại ở các cách nhìn cụ
thể của tác giả, không nâng lên thành ý thức hệ, vì qua một vài trƣờng hợp cụ
thể chƣa thể khẳng định cả một khuynh hƣớng chung.
- 2 -
Mục tiêu mà các kết quả mới của ngôn ngữ học hƣớng đến kể từ sau
cấu trúc luận và kí hiệu học, tức là vài ba thập kỉ cuối thế kỉ XX đến nay, có
thể thấy đƣợc một cách khái quát trong cách chuyển trọng tâm của cách nhìn
đối tƣợng đƣợc nghiên cứu: Từ việc tìm hiểu ‗ngôn ngữ là cái gì‘ (‗what
language is‘) trong nửa đầu thế kỉ XX, tức là tìm hiểu chính bản thân hệ
thống ngôn ngữ, điều mà thế kỉ XIX chƣa làm đƣợc, chuyển sang giải thích
‗ngôn ngữ là để làm gì‘ (‗why language is‘), nhằm tìm biết ý định của ngƣời
dùng ngôn ngữ và bằng cách dùng ngôn ngữ, để đạt đƣợc ý định đó.
1.2. Sự chuyển hướng trong nghiên cứu văn học
Trƣớc hết, tại Việt Nam, có thể nêu một nhận xét khái quát rằng việc
nghiên cứu các tác phẩm văn chƣơng từ giác độ phê bình văn học, từ nửa đầu
thế kỉ XX trở về trƣớc nhìn chung, thƣờng chỉ đƣợc quan tâm theo kiểu đóng
kín, với cách nhìn tác phẩm văn học nhƣ là một sản phẩm tự trọn vẹn (total)
trong bản thân nó. Thế nhƣng có một tình hình ngƣợc lại, các phƣơng pháp
nghiên cứu văn học nói chung trên bình diện thế giới, trong đó có phê bình
văn học, đã từng chấp nhận các ảnh hƣởng tích cực từ các kết quả nghiên cứu
của ngôn ngữ học, rõ nhất là các kết quả của cấu trúc luận ngôn ngữ học và
kí hiệu học trong giai đoạn từ những năm 60 thế kỉ trƣớc cho đến nay (trong
văn học). Và gần đây ngƣời ta đã nói đến sự nối kết giữa ngôn ngữ học và
văn học thông qua Phê bình ngôn ngữ học (đặt trong quan hệ với tên gọi
quen thuộc Phê bình văn học vốn có từ lâu) [10, tr. 1-10].
Cách ngôn ngữ học tìm hiểu ngôn ngữ theo hƣớng chuyển sang giải
thích ‗ngôn ngữ là để làm gì‘ (nhƣ nói trên), với sự quan tâm đến ―ý định‖
và ―cách sử dụng ngôn ngữ nhƣ thế nào‖ để đạt đƣợc ý định đó của ngƣời
dùng ngôn ngữ có một hệ quả quan trọng đối với việc nghiên cứu diễn ngôn,
kể cả diễn ngôn nghệ thuật, nó gợi ra một sự chuyển biến theo hƣớng nghiên
cứu không phải chủ yếu là tìm hiểu ‗đúng là diễn ngôn có ý nghĩa gì‘ (‗just
in what discourse means‘), mà tìm hiểu xem ‗diễn ngôn có ý nghĩa đó bằng
- 3 -
cách nào‘ (hay ‗có ý nghĩa nhƣ thế nào‘— ‗how discourse means‘).
Hƣớng nghiên cứu này khiến ngƣời phê bình phải chứng minh nhận xét
của mình bằng những chứng cứ có mặt hoặc có thể suy diễn (discursive) đƣợc
từ ngữ liệu cụ thể, cùng với sự quan tâm thích đáng đến ngữ cảnh tình huống
(context of situation) về phƣơng diện vật lí (không gian, thời gian, đồ vật...)
và về xã hội-văn hoá (tính cộng đồng, tập tục, thể chế...).
Để làm rõ hơn sự chuyển biến kể trên, nếu nhắc lại phê bình văn học
trong giai đoạn trƣớc để đối chiếu, có thể nhận ra rằng việc phê bình thời ấy
chủ yếu căn cứ vào các ―ý‖ đƣợc diễn đạt sẵn trong tác phẩm qua các từ, các
câu, các đoạn v.v..., mà chƣa đặt ra vấn đề các ý đó đƣợc tác giả của chúng
diễn đạt nhƣ thế nào (bằng từ ngữ nào, kiểu câu nhƣ thế nào, v.v... để đạt
đƣợc hiệu quả diễn đạt theo nhƣ ý của tác giả đó, trong khi chúng có thể đƣợc
diễn đạt bằng những cách khác nhau). Phê bình trong văn học thời đó thƣờng
phải là ngƣời giàu kinh nghiệm đến mức có thể dùng ―trực giác‖ đã có thể
―cảm thụ‖ đƣợc các ý nằm sâu bên trong và bên dƣới câu chữ của diễn ngôn.
Phân tích diễn ngôn (PTDN) và dụng học (DH) không phủ định cách làm việc
đó, mà chỉ bổ sung cách phân tích việc sử dụng ngôn ngữ của tác giả bằng
một số thao tác có thể là đủ tin cậy, để tìm đến cách nhìn con ngƣời, nhìn thế
giới, tìm đến quan điểm của tác giả. Tóm lại, PTDN và DH thiên về cách tìm
chứng cứ ngôn từ trong cách dùng ngôn ngữ của tác giả để nhận ra thái độ
của tác giả, qua đó tìm đến những bài học sử dụng ngôn ngữ cụ thể từ tác giả.
Cái mới của luận án là ở các thủ pháp phân tích và các kết quả phân
tích. Ý nghĩa của thủ pháp phân tích là tính khả thi của việc sử dụng hƣớng
nghiên cứu ngôn ngữ học hiện đại vào nghiên cứu ngôn ngữ văn chƣơng. Ý
nghĩa của các kết quả phân tích, ngoài những điểm mới, rõ nhất là bằng
phƣơng pháp nghiên cứu mới này có thể góp phần khẳng định các nhận định
đã có một cách có cơ sở; và nhƣ vậy cũng là góp thêm vào phƣơng pháp
phân tích tác phẩm văn chƣơng một luồng gió mới từ phía ngôn ngữ học.
- 4 -
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (lịch sử nghiên cứu)
Các công trình nghiên cứu, nhìn chung, đƣợc chia khái quát thành hai
loại: nghiên cứu lí thuyết và nghiên cứu ứng dụng.
2.1. Các công trình nghiên cứu lí thuyết có nguồn gốc từ nước ngoài
Về PTDN và DH, các công trình nghiên cứu lí thuyết ở nƣớc ngoài đã
khá nhiều, không dễ kiểm điểm lại đƣợc. Mặt khác các công trinh có tính chất
cốt lõi của hai lí thuyết này cũng đã đƣợc du nhập vào Việt Nam từ những
thập niên cuối thế kỉ XX dƣới hình thức giới thiệu phần lí thuyết bằng tiếng
Việt và dịch sang tiếng Việt. Nhƣ vậy, đề cho gọn (có phần do sự khống chế
về số trang dành cho một luận án), chúng tôi xin điểm diện một số công trình
lí thuyết tiêu biểu của hai hƣớng nghiên cứu này đã đƣợc giới thiệu bằng
tiếng Việt tại Việt Nam.
2.1.1. Công trình nghiên cứu lí thuyết DH bằng tiếng Việt ở Việt Nam
Các công trình giới thiệu về lí thuyết DH tại Việt Nam có thể dễ tiếp
cận, đã đƣợc chúng tôi đƣa vào danh sách TÀI LIỆU THAM KHẢO cuối
sách. Để khỏi lặp lại, ở đây chúng tôi xin dẫn các tài liệu chính gồm có các số
đặt trong ngoặc vuông sau đây của TÀI LIỆU THAM KHẢO (không dẫn tên
tài liệu đầy đủ):
a. Đỗ Hữu Châu – Bùi Minh Toán (1993), số [14]; Đỗ Hữu Châu
(2000) số [15] và (2001) số [16].
b. Nguyễn Đức Dân (1996), số [19] và (1998), số [20].
c. Hoàng Phê (1989 và in lại 2003), số [62].
d. Yule G. Dụng học (1996), dịch Việt và in 2002, số [89]
2.1.2. Công trình nghiên cứu phương pháp PTDN bằng tiếng Việt
Các công trình bàn về PTDN tại Việt Nam có thể dễ tiếp cận, gồm:
a. Diệp Quang Ban, (2002), số [5], (2009, in lại 2012), số [9].
b. Brown G. – Yule G. Phân tích diễn ngôn (Dịch Việt của Trần Thuần
2002), số [13].