Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số nghiệm soliton của các phương trình Yang-Mills và ứng dụng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả
nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Mọi bài báo đều được các đồng tác giả cho phép sử dụng.
Hà Nội, tháng 3 năm 2014
Giáo viên hướng dẫn Tác giả luận án
GS, TSKH. Nguyễn Viễn Thọ Nguyễn Quốc Hoàn
ii
Lời cảm ơn
Nhìn lại một khoảng dài, với hơn 5 năm trên trục thời gian. Thời khoảng
mà tôi đã nhận được những tình cảm tốt đẹp nhất từ các thầy cô, đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng tôn kính và sự biết ơn của tôi đến
GS.TSKH. Nguyễn Viễn Thọ - Một nhà khoa học nghiêm túc, thầy đã tận
tình dạy bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo Tô Bá Hạ, thầy đã nhiệt tình giúp
đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Bản luận án của tôi là lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong Viện
Vật lý Kỹ thuật, đặc biệt là các thầy, cô và các bạn ở Bộ môn Vật lý Lý
thuyết, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Những bản nhận xét rất tỉ mỉ của các thầy (cô) phản biện đã giúp tôi
hoàn thiện cuốn luận án này. Cá nhân tôi coi đó là những bài học quý báu
trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin được gửi tới các thầy (cô) phản biện lời
cảm ơn chân thành nhất.
Nhân dịp này, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo và các đồng nghiệp
Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Giang - nơi tôi công tác, về những quan tâm, ủng
hộ và giúp đỡ quý báu.
Gia đình là điểm tựa vững chắc cho tôi, là nơi mà tôi có thể bày tỏ mọi
cảm xúc. Xin được gửi tới gia đình tôi lòng biết ơn sâu nặng và những tình
cảm không thể nói bằng lời.
Nguyễn Quốc Hoàn
iii
Mục lục
Lời cam đoan ....................................................................................................i
Lời cảm ơn .......................................................................................................ii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ..........................................................vi
Danh mục các hình vẽ và đồ thị.....................................................................vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1 Lý do chọn đề tài ......................................................................................1
2 Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................4
3 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................5
4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án...............................................5
5 Bố cục của luận án....................................................................................7
1 SOLITON TOPO TRONG CÁC HỆ TRƯỜNG GAUGE ABEL VÀ PHI
ABEL...........................................................................................................9
1.1 Hệ Yang-Mills không có trường Higgs: Nghiệm Wu-Yang ...............11
1.2 Hệ Yang-Mills-Higgs: Nghiệm monopole ’t Hooft-Polyakov và dyon
Julia – Zee ............................................................................................16
1.2.1 Nghiệm monopole 't Hooft-Polyakov ...................................16
1.2.2 Nghiệm dyon Julia – Zee.......................................................19
1.3 Nghiệm soliton tới hạn, nghiệm Bogomolny-Prasad-Sommerfield
(BPS)....................................................................................................21
1.3.1 Nghiệm soliton tới hạn ..........................................................21
1.3.2 Nghiệm Bogomolny-Prasad-Sommerfield (BPS).................23
1.4 Trường Yang-Mills trong không gian Euclide và nghiệm instanton...24
iv
1.5 Kết luận chương 1................................................................................26
2 NGHIỆM SOLITON CỦA HỆ YANG-MILLS VỚI NGUỒN NGOÀI
ĐỐI XỨNG TRỤC....................................................................................27
2.1 Nguồn đối xứng xuyên tâm và đối xứng trục ......................................27
2.1.1 Nguồn đối xứng xuyên tâm...................................................28
2.1.2 Nguồn ngoài đối xứng trục....................................................31
2.2 Phương pháp số tìm nghiệm của các phương trình trường cân bằng ..32
2.3 Nghiệm phương trình Yang-Mills với hai nguồn điểm và chỉ số topo
cao ........................................................................................................34
2.3.1 Phương trình trường và các ansatz đối xứng trục .................34
2.3.2 Gián đoạn hóa hệ trường liên tục ..........................................35
2.3.3 Mô phỏng các nghiệm trường [III, IV] .................................37
2.3.4 Sự phân bố không gian của vector điện, từ trường phi Abel
[IV] ........................................................................................39
2.3.5 Sự phân bố không gian của mật độ năng lượng trường phi
Abel [III, IV] .........................................................................41
2.4 Nghiệm dạng dây vortex: Nghiệm số và nghiệm giải tích ..................42
2.4.1 Giới thiệu về phương trình Yang-Mills với nguồn ngoài dạng
sợi dây....................................................................................43
2.4.2 Nghiệm tĩnh của phương trình ..............................................44
2.4.3 Nghiệm sóng của phương trình [VI] .....................................52
2.5 Kết luận chương 2................................................................................56
3 PHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỘNG CỦA HẠT MÀU TRONG
TRƯỜNG CHUẨN ...................................................................................58
3.1 Hạt màu trong trường chuẩn - Phương trình Wong.................59
3.2 Suy rộng phương trình Wong cho trường chuẩn và
[V]........................................................................................................65
v
3.3 Đối xứng Lorentz địa phương và bài toán hạt trong trường hấp dẫn ..74
3.4 Kết luận chương 3................................................................................76
4 THẾ HIỆU DỤNG VÀ QUỸ ĐẠO HẠT TRONG TRƯỜNG CHUẨN.77
4.1 Hạt trong trường Wu-Yang..................................................................77
4.2 Hạt trong trường đơn cực 'tHooft-Polyakov và trường soliton BPS ...84
4.2.1 Hạt trong trường gauge 'tHooft .............................................84
4.2.2 Hạt trong trường soliton BPS................................................88
4.3 Chuyển động của hạt trong trường hấp dẫn với tiếp cận Yang-Mills.93
4.3.1 Thế hiệu dụng trong chuyển động của hạt [V]......................93
4.3.2 Quỹ đạo chuyển động của hạt [II, V]....................................98
4.4 Kết luận chương 4................................................................................99
KẾT LUẬN..................................................................................................100
Danh mục các công trình khoa học của tác giả có liên quan đến luận án ...103
Tài liệu tham khảo .......................................................................................104
Phụ lục.........................................................................................................111
vi
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
: Mật độ Lagrangian
: Tensor cường độ trường Yang-Mills dạng ma trận
: Tensor cường độ trường Yang-Mills dạng thành phần
: Thế Yang-Mills
: Tensor cường độ trường gauge dạng thành phần
: Vector màu
: Đạo hàm hiệp biến
: Đạo hàm phản biến
: Mật độ dòng nguồn ngoài
: Điện trường phi abel dạng thành phần
: Từ trường phi abel dạng thành phần
: Số topo
: Mật độ năng lượng trường phi abel
: 4-xung lượng chính tắc
: Spin đồng vị của hạt
: Các vi tử phản Hermit của nhóm Lorentz
: Hằng số cấu trúc của nhóm Lorentz
: Cường độ trường của trường gauge Lorentz
: Ma trận của phép quay các thông số không gian
: Hàm ma trận của
vii
Danh mục các hình vẽ và đồ thị
Hình 2.1 Thế phi Abel với nguồn ngoài kỳ dị 38
Hình 2.2 Thế phi Abel với nguồn ngoài kỳ dị 38
Hình 2.3 Sự phân bố không gian của điện trường phi Abel
40
Hình 2.4 Sự phân bố của đường từ trường phi Abel của vector
với
nguồn ngoài kỳ dị
40
Hình 2.5 Sự phân bố không gian của mật độ năng lượng trường với
nguồn ngoài kỳ dị
41
Hình 2.6 Sự biến thiên của năng lượng trường tổng cộng theo giá trị của tích
màu với nguồn ngoài kỳ dị
42
Hình 2.7 Thế phi Abel với nguồn ngoài dạng sợi dây 46
Hình 2.8 Thế phi Abel với nguồn ngoài dạng sợi dây 47
Hình 2.9 Sự phân bố không gian của mật độ năng lượng trường với
nguồn ngoài dạng sợi dây
47
Hình 2.10 Các hàm profile vortex tĩnh và ; Mật độ tích màu và
mật độ năng lượng với nguồn ngoài dạng sợi dây
49
Hình 2.11 Sự biến thiên của năng lượng tổng cộng vào tổng điện tích phi
Abel với nguồn ngoài dạng sợi dây
52
Hình 4.1 Đường biểu diễn tổng moment quỹ đạo toàn phần theo 96
Hình 4.2 Đường biểu diễn thế hiệu dụng Schwarzschild-like theo 97
Hình 4.3 Đường cong thế hiệu dụng Yang-Mills tựa Schwarzschild, thế hiệu
dụng trong giới hạn Newton và thế hiệu dụng trong lý thuyết tổng
quát của Einstein theo
98
1
MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Lý thuyết trường gauge do Yang-Mills [1] đề xướng vào năm 1954. Ý
tưởng này dựa trên yêu cầu xây dựng các Lagrangian bất biến đối với các
phép biến đổi đối xứng nội tại. Ngày nay lý thuyết trường gauge Yang-Mills
đã được thừa nhận rộng rãi và là hình thức luận khung cho lý thuyết thống
nhất tương tác điện từ và tương tác yếu, cũng như cho sắc động lực lượng tử
của tương tác mạnh. Đầu tiên là sự khám phá của Glashow vào năm 1960 về
cách thức để thống nhất tương tác điện từ và tương tác yếu [2], với việc sử
dụng mô hình nhưng chưa hoàn chỉnh về mặt vật lý vì các
lượng tử của trường này đều không có khối lượng. Năm 1967, Weinberg [3]
và Salam [4] đã kết hợp cơ chế Higgs [5, 6, 7] vào trong lý thuyết của
Glashow giúp cho việc sinh khối lượng các boson gauge, kết quả là đã xây
dựng thành công mô hình thống nhất tương tác điện - yếu, gọi là mô hình
Weinberg-Salam và cơ chế Higgs được cho là nguyên nhân tạo nên khối
lượng cho các hạt cơ bản. Sự thành công này đã thuyết phục hầu hết các nhà
Vật lý rằng lý thuyết gauge phi Abel về tương tác điện - yếu là một lý thuyết
vật lý khá hoàn hảo. Đặc biệt, sau khi tìm thấy dòng yếu trung hòa gây bởi
sự trao đổi boson ở CERN năm 1973 [8, 9, 10], lý thuyết điện - yếu đã
được chấp nhận một cách rộng rãi và Glashow, Weinberg, Salam đã được
trao giải Nobel Vật lý năm 1979. Tiếp đó là những công trình xây dựng sắc
động lực học lượng tử (viết tắt là QCD) là lý thuyết về tương tác mạnh dựa
trên sự bất biến của phép biến đổi gauge đối với nhóm .
Ngày nay, hầu hết các thí nghiệm kiểm chứng về ba lực miêu tả bởi mô
hình chuẩn đều đúng như những dự đoán của thuyết này. Tuy nhiên, mô hình
chuẩn vẫn chưa là một thuyết thống nhất các lực tự nhiên một cách hoàn
toàn, do sự vắng mặt của lực hấp dẫn.
2
Mô hình chuẩn chứa cả hai loại hạt cơ bản là fermion và boson. Fermion
là những hạt có spin bán nguyên và tuân thủ theo nguyên lý loại trừ của
Wolfgang Pauli, nguyên lý cho rằng không có hai fermion nào có cùng trạng
thái lượng tử với nhau. Các hạt boson có spin nguyên và không tuân theo
nguyên lý Pauli. Khái quát hóa, fermion là những hạt vật chất còn boson là
những hạt truyền tương tác.
Trong mô hình chuẩn, thuyết điện từ - yếu (bao gồm cả tương tác yếu lẫn
lực điện từ) được kết hợp với thuyết sắc động lực học lượng tử. Tất cả những
thuyết này đều là lý thuyết gauge, trong đó đưa vào các boson trung gian như
là hạt truyền tương tác giữa các fermion. Hệ Lagrangian của mỗi tập hợp hạt
boson trung gian bất biến dưới một phép biến đổi gọi là biến đổi gauge, vì
thế các boson này còn được gọi là gauge boson.
Mô hình chuẩn và rất nhiều hướng mở rộng khác nhau đã cho phép mô
tả hiện tượng luận phong phú của tương tác hạt cơ bản. Cùng với việc khai
thác các ứng dụng hiện tượng luận về tương tác dựa trên các mô hình chuẩn,
một hướng nghiên cứu thu hút sự quan tâm lớn, đó là nghiên cứu các tính
chất cơ bản của lý thuyết Yang-Mills như là các hệ động lực học phi tuyến.
Vật lý toán phi tuyến là lĩnh vực được phát triển rất mạnh mẽ trong thời
gian gần đây. Các phương trình vật lý toán phi tuyến có nhiều tính chất rất
khác so với các phương trình vật lý toán tuyến tính thông thường. Một trong
những đặc điểm quan trọng là sự tồn tại các nghiệm soliton, có thể mô tả như
các sóng đơn lẻ dạng như bó sóng hoặc xung. Soliton bảo toàn dạng theo
thời gian và sự bảo toàn này liên quan đến bản chất topo của nghiệm, nghĩa
là các nghiệm được phân thành những lớp có topo khác nhau và đặc trưng
topo (chỉ số topo) của nghiệm là tích phân chuyển động.
Soliton là đối tượng được các nhà Vật lý thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm:
Quang học phi tuyến, Vật lý hạt, Vũ trụ học và Vật lý chất rắn. Đối với lý
thuyết trường của các hạt cơ bản, điều hấp dẫn nhất là, ngay ở mức độ cổ
điển (chưa lượng tử hóa), hoặc ở gần đúng chuẩn cổ điển, các soliton của các
phương trình trường phi tuyến đã có dạng gần đúng như các hạt: Mật độ
năng lượng trường là hữu hạn, tập trung trong miền không gian và dịch
chuyển theo thời gian. Các nghiệm soliton của các lý thuyết trường phi tuyến
3
được nghiên cứu nhiều và có nhiều ứng dụng vật lý nhất phải kể đến là các
soliton của lý thuyết Skyrme (skyrmion), của lý thuyết Yang-Mills (nghiệm
Wu-Yang), Yang-Mills trong không gian Euclid (instanton), lý thuyết YangMills-Higgs (monopole ’t Hooft-Polyakov, soliton Bogomolny-PrasadSommerfield), …. Các nghiên cứu theo hướng này hiện hiện vẫn đang được
tiếp tục phát triển và thu hút được sự quan tâm rộng rãi của các nhà Vật lý lý
thuyết. Tuy nhiên chúng là những nghiệm của các phương trình trường phi
tuyến nên hầu như không có phương pháp giải tổng quát mà phải sử dụng
các tính chất đối xứng của hệ vật lý và đưa vào các ansatz riêng để tìm
nghiệm cho từng trường hợp.
Trên thế giới, một số trung tâm mạnh về các vấn đề này có thể kể đến là
Đại học Princeton (Mỹ), Massachusetts (Mỹ), Viện Vật lý lý thuyết và thực
nghiệm (Nga), Cambridge (Anh), Durham (Anh), v.v...
Các lý thuyết Yang-Mills, Yang-Mills-Higgs, lý thuyết hiện đang được
thừa nhận là sơ đồ khung nhất quán cho lý thuyết các hạt cơ bản. Liên quan
đến các lý thuyết Yang-Mills, còn được gọi là lý thuyết chuẩn (gauge
theories), trong nước có các nhóm nghiên cứu về các mở rộng khác nhau của
mô hình chuẩn và các hệ quả đối với hạt cơ bản theo hướng hiện tượng luận
và đã có nhiều kết quả mới được công bố. Gần nhất với hướng nghiên cứu
của đề tài luận án này – Nghiên cứu về nghiệm của các phương trình YangMills – Có tác giả Nguyễn Văn Thuận với đề tài luận án tiến sỹ “Nghiên cứu
nghiệm của các phương trình trường chuẩn Yang-Mills và ứng dụng vật lý
của chúng” – Trong đó, tác giả đã nghiên cứu về các nghiệm tĩnh với đối
xứng cầu của các phương trình Yang-Mills cổ điển với nhóm chuẩn
và từ đó nghiên cứu về các ứng dụng có thể của các nghiệm cổ điển trong
các bài toán lượng tử.
Trong luận án này chúng tôi chọn đề tài “Một số nghiệm soliton của các
phương trình Yang-Mills và ứng dụng”. Nhằm nghiên cứu sâu hơn các
nghiệm soliton của các lý thuyết Yang-Mills và cả Yang-Mills-Higgs, tìm
thêm một số nghiệm mới và các ứng dụng mới. Các kết quả và nội dung mới
của chúng tôi về nghiên cứu nghiệm của các phương trình Yang-Mills so với
các kết quả của các tác giả đã công bố có thể nêu vắn tắt như sau:
4
(i) Chúng tôi nghiên cứu để tìm nghiệm của các phương trình YangMills cho bài toán có tính đối xứng trục - khi đó các hàm trường phụ thuộc
vào hai biến không gian là và (trường hợp đối xứng cầu thì các hàm
trường chỉ phụ thuộc một biến không gian, biến ). Đối với bài toán này
chúng tôi đã tìm được cả nghiệm số và nghiệm giải tích, đồng thời xây dựng
được bộ chương trình Fotran cho phép giải được các bài toán tương tự;
(ii) Tiếp theo, chúng tôi khảo sát tính chất các nghiệm thuộc các lớp với
chỉ số topo cao ( );
(iii) Cùng với lý thuyết Yang-Mills đối với nhóm , xét lý thuyết
Yang-Mills đối với nhóm Lorentz , cũng là của – nhóm
đẳng cấu địa phương – và đề xuất tiệm cận Yang-Mills đối với bài
toán hạt trong trường hấp dẫn.
Tóm lại, trong lĩnh vực vật lý hạt cơ bản mà công cụ nghiên cứu là Lý
thuyết trường Yang-Mills, việc tìm nghiệm của các phương trình Yang-Mills
và phương trình Wong cũng như phương trình Wong tổng quát là lĩnh vực
còn nhiều vấn đề đang mở phải tiếp tục giải quyết. Với đề tài nghiên cứu đặt
ra, có thể nói đã tiếp cận được các vấn đề thời sự của lý thuyết trường lượng
tử hiện đại và hy vọng có đóng góp vào sự phát triển của hướng nghiên cứu
đã chọn.
2 Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý thuyết của các hệ trường Yang-Mills như
các hệ động lực học phi tuyến, cụ thể là các nghiệm soliton của lý thuyết
Yang-Mills và Yang-Mills-Higgs thu được nhờ các ansatz khác nhau, nghiên
cứu các đặc trưng topo của nghiệm, tìm thêm một số nghiệm số và nghiệm giải
tích mới. Ứng dụng các nghiệm để khảo sát tương tác của hạt với trường
gauge bằng phương pháp chuẩn cổ điển, mở rộng các lý thuyết trường chuẩn
đối với các nhóm Unita để áp dụng vào các đối xứng không-thời gian và ứng
dụng để xây dựng cách tiếp cận Yang-Mills cho bài toán hạt trong trường
hấp dẫn.