Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010- 2015 đáp ứng yêu
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Lời nói đầu
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, qua hơn
10 năm đổi mới Việt Nam đã và đang từng bước vươn lên bước đầu khẳng
định được uy tín, chinh phục đựơc khách hàng chiếm lĩnh được thị trường lớn,
ổn định góp phần nâng cao vị thế của mình trên chính trường quốc tế. Hiện
nay với cơ chế mở cửa, các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình đẳng
theo hiến pháp và pháp luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và phát triển
mạnh mẽ. Cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong
nước cũng như nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới
công nghệ, trang thiết bị và mở rộng sản xuất do đó cần thiết phải có một
lượng vốn lớn mà các ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho các
doanh nghiệp, các thành phần kinh tế một cách có hiệu quả.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với hệ thống ngân hàng hai cấp:
Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước và cấp kinh doanh là các
ngân hàng thương mại. Cùng với việc triển khai thực hiện pháp lệnh ngân
hàng ở nước ta trong thời gian qua đã tạo ra những chuyển biến rõ nét cả về tổ
chức, hoạt động và trình độ nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng góp phần tăng
trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền... Các tổ chức tín dụng hình thành
mạng lưới trên hầu khắp các địa bàn cả nước. Ngoài hệ thống ngân hàng
thương mại quốc doanh còn có các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng
liên doanh... Nghiệp vụ ngân hàng cũng được đổi mới và từng bước hiện đại
hoá, tiếp cận với công nghệ và thông lệ quốc tế. Với hoạt động tín dụng và
các dịch vụ đa dạng ngân hàng đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của khách
hàng, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Ngày nay
ngân hàng đã trở thành một mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động
nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác ngân hàng có
nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát,
tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tạo công ăn việc làm cho người lao động,
phát triển thị trường ngoại hối.
5
Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế đang trong thời kỳ mới chuyển đổi
sang cơ chế thị trường, môi trường kinh tế chưa ổn định, môi trường pháp lý
đang dần được hoàn thiện nên hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại đang gặp nhiều khó khăn nhất là chất lượng tín dụng chưa cao mà
biểu hiện là nợ quá hạn, nợ khó đòi lớn. Việc phân tích một cách chính xác,
khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng, từ đó đề ra những giải
pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng là một nhiệm vụ cơ bản,
thường xuyên của ngành ngân hàng. Vấn đề càng trở nên bức xúc và cần thiết
đối với hệ thống Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn có thị
trường tín dụng chủ yếu là khu vực nông thôn.
Trước tình hình trên, là một sinh viên khoa ngân hàng - tài chính đang
thực tập tại phòng Giao Dịch - Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn chi nhánh Bách Khoa, em đã quyết định chọn đề tài thực tập tốt nghiệp
là: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại phòng Giao Dịch - Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Bách Khoa”.
Em hy vọng rằng bài viết của mình sẽ góp phần đẩy lùi những khó khăn
cản trở trong công tác tín dụng, đưa hiệu quả tín dụng ngày càng tốt hơn, tạo
đà cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Sở phát triển trong nền kinh tế thị
trường.
Bài viết của em được chia làm 3 chương:
Chương 1:Lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng Thương Mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại phòng giao dịch - Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Bách Khoa.
6
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại phòng giao dịch - Ngân
Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Bách Khoa.
7
Chương I:Lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại
1.1 Ngân hàng th
1.1.1 Khái niệm:
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng
Ngân hàng là một tổ chức thu hút tiền gửi lớn nhất trong hầu hết mọi
nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức
tín kinh tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người
thủ quỹ xã hội
Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình.
Ngân hàng là các tổ chức cho vay chủ yếu với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ
gia đình và một phần đối với nhà nước (thành phố, tĩnh …). Đối với các
doanh nghiệp ngân hàng thường là các tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ
cho việc mua sắm hàng hoá dữ trữ hoặc xây dung nhà máy, mua sắm trang
thiết bị …Khi doanh nghiệp và người tiêu ding phải thanh toán cho các khoản
mua hàng hoá và dịch vụ họ thường sử dụng séc, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng
hay tài khoản điện tử…Và khi đó họ cần thông tin tài chính hay lập kế hoạch
tài chính, họ thường đến các ngân hàng để nhận lời tư vấn. Các khoản tín
dụngcủa ngân hàng chi chính phủ (thông qua các chứng khoán của chính phủ)
là nguồn quan trọng để đầu tư và phát triển.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất. Ngân
hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là
một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định
kinh tế.
Ngân hàng có thể được định nghĩa thông qua chức năng, các dịch vụ
hoặc vai trò chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên
8
đang không ngừng thay đổi. Thực tế rất nhiều tổ chức tài chính bao gồm các
công ty kinh doanh chứng khoán, quỹ tương hỗ và các công ty bảo hiểm hàng
đầu đang cố gắng cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Ngược lại ngân hàng đang
đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ chức tài chính phi ngân hàng ) bằng
cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môI giới chứng
khoán, tham gia các hoạt động bảo hiểm, đầu tư và quỹ tương hỗ và thực hiện
nhiều dịch vụ môI giới khác.
Cách tiếp cận quan trọng nhất là có thể xem ngân hàng trên phương
diện những loại hình mà chúng cung cấp. Theo giáo sư Petr roes: “Ngân hàng
là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chínhđa dạng nhất
đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào khác trong nền
kinh tế”. Luật các tổ chức tín dụng của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ghi: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung là thường xuyên nhận tiền gửi và sử dụng tiền này để
cung cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng thương mại:
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương
mại tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là hai mặt
hoạt động theo hình thức đa năng thì hoạt động của nó tập trung vào ba hoạt
đông chính: Hoạt động huy động vốn, hoạt động tớn dụng, hoạt động cung
cấp dịch vụ.Tớnh đa dạng sẽ giup ngõn hàng tăng thu nhập và hạn chế rủi ro.
Để bắt đầu hoạt động cỏc ngõn hàng phải cú một lượng vốn nhất định.
Đõy là nguồn vốn ngõn hàng cú thể sử dụng lõu dài, hỡnh thành nờn trang
thiết bị, nhà cửa cho ngõn hàng. Nếu là ngõn hàng thuộc sở hửu nhà nước, thỡ
nguồn vốn này do nhà nước cấp, nếu là ngõn hàng thương mại cổ phần, cỏc cổ
đụng đúng gúp thong qua cổ phần hoặc mua ngõn hàng lien doanh do cỏc bờn
lien doanh đúng gúp, ngõn hàng gia tăng vốn của chủ sở hữu theo nhiều
phương thức khỏc nhau tựy thuộc vào điều kiện cụ thể: Nguồn lợi nhuận giữ
lại và nguồn bổ sung từ việc phỏt them cổ phần, gúp thờm, cấp them….Mặt
9
khỏc trong ngõn hàng cú nhiều quỹ như: Quỹ thặng dư, quỹ bỏo toàn vốn, quỹ
dự phũng tổn thất…Cỏc quỹ này thuộc sở hửu của chủ ngõn hàng.
Khi một ngõn hàng bắt đầu hoạt động, nhiệm vụ đầu tiờn là mở tài
khoản tiền gửi hộ và thanh toỏn hộ cho khỏch hàng, băng cỏch đú ngõn hàng
huy động tiền của cỏc doanh nghiệp cỏc tổ chức và dõn cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
tiền của ngõn hàng. Để gia tăng tiền gửi trong mụi trường cạnh tranh và để cú
được nguồn tiền cú chất lượng ngày càng cao, cỏc ngõn hàng đó đưa ra và
thực hiện nhiều hỡnh thức huy động khỏc nhau: Tiền gửi thanh toỏn (tiền gửi
giao dịch hoặc tiền gửi thanh toỏn), tiền gửi của cỏc ngõn hàng khỏc. Tiền gửi
là nguồn quan trongj nhất của ngõn hàng thương mại.Tuy nhiờn khi cần, ngõn
hàng thương mại thuowng vay mượn thờm. Tại nhiều nước, ngõn hàng trung
ương thường xuyờn quyết định tỷ lệ dữ ttruwx bắt buộc giữ nguồn tiền huy
động và vốn của chủ. Do vậy nhiều ngõn hàng vào những giai đoạn cụ thể
phải vay mượn thờm để đỏp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn
chế: Vay mượn tử ngõn hàng trung ương, vay cỏc tổ chức tớn dụng, vay trờn
thi trường vốn.
Cỏc nguồn khỏc: Nguồn ủy thỏc, nguồn trong thanh toỏn, cỏc khoản
nợ khỏc như thuế chưa nộp, lương chưa trả….
Đặc điểm chung của nguồn tiền gửi là chỳng phải được thanh toỏn khi
khỏch hàng yờu cầu.
Tiền gửi là đối tượng phải dữ trữ bắt buộc, do vậy chi phớ tiền gửi
thường cao hơn lói suất phải tra cho tiền gửi. Ở nhiều nước ngõn hàng phải
mua bảo hiểm tiền gửi.
Tiền gửi thường nhạy cảm với cỏc biến động về lói suất, tỷ giỏ, thu
nhập, chu kỳ chi tiền và nhiều yếu tố khỏc…
Hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất
cho ngõn hàng thương mại. Rủi ro này cú rất nhiều nguyờn nhõn,đều cú thể
gõy ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngõn hàng. Cú nhiều khoản tài trợ mà
tổn thất cú thể chiếm phần lớn vốn của chủ, ước lượng khả năng rủi ro và sinh
lời khi quyết định tài trợ. Đú chớnh là quỏ trỡnh phõn tớch tớn dụng, bao gồm
10