Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê của tổng công ty cà phê việt nam trong xu thế hội nhập
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LUẬN VĂN:
Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà
phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam
trong xu thế hội nhập hiện nay
Lời mở đầu
Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Hàng năm
xuất khẩu cà phê đem về cho nền kinh tế hàng trăm triệu USD và giải quyết công ăn
việc làm, ổn định đời sống cho hàng trăm nghìn hộ gia đình ở các khu vực miền núi và
Tây Nguyên. Những thành tựu đó đã khẳng định được vị trí, vai trò của ngành cà phê
trong nền kinh tế quốc dân, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất
nước.
Tổng công ty cà phê Việt Nam là một đơn vị lớn của ngành cà phê Việt Nam
chiếm tỷ trọng 25% - 30% trong tổng lượng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành, với vị
trí đầu tầu của mình đã đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình phát triển của
ngành cà phê Việt Nam. Nhờ chính sách đổi mới của Đảng và những thuận lợi về khách
quan và chủ quan, trong những năm qua Tổng công ty đã không ngừng lớn mạnh và
trưởng thành đối với hoạt động kinh doanh,xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, Tổng công ty
cũng phải đối mặt với những khó khăn, đó là: sự biến động tiêu cực về giá trên thị
trường thế giới và trong nước cùng với những bất cập trong khâu tổ chức và tiêu thụ;
vấn đề vốn, chất lượng cà phê là những thử thách hết sức gay gắt trong hoạt động sản
xuất kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty.
Để phát huy vai trò nòng cốt của ngành cà phê Việt Nam, vấn đề thúc đẩy xuất
khẩu cà phê đang trở thành mục tiêu hàng đầu của Tổng công ty cà phê Việt Nam. Kinh
doanh có hiệu quả để công ty bù đắp được chi phí, tạo ra lợi nhuận, có tích luỹ và nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Đây là nhân tố cơ bản để thực hiện vai
trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nước, đóng vai trò tạo dựng cơ sở kinh tế cũng như
xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất cho chủ nghĩa xã hội.
Đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt
Nam trong xu thế hội nhập hiện nay” làm khóa luận tốt nghiệp.
Mục đích của đề tài là: Tìm hiểu vai trò của xuất khẩu cà phê đối với sự phát triển
kinh tế xã hội; đánh giá về thực trạng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê; đưa ra
các biện pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê
Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lê nin, đề tài sử dụng các phương pháp thống kê so sánh, phương
pháp phân tích tổng hợp... trong quá trình thực hiện.
Nội dung và kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 3 chương.
Chương 1: Vai trò của xuất khẩu cà phê với sự phát triển kinh tế xã hội Việt
Nam.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê
Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu cà phê
của Tổng công ty cà phê Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Chương I
vai trò của xuất khẩu cà phê với sự phát triển kinh tế xã hội
1.Khái quát tình hình cà phê thế giới và việt nam
1.1. Giới thiệu sản phẩm cà phê:
Cà phê là loại đồ uống được ưa thích ở hầu hết các nước trên thế giới, nó là sản
phẩm nhiệt đới nhưng lại tiêu thụ nhiều ở các nước ôn đới. Ngày nay cà phê được sử
dụng rộng rãi vì trong hạt cà phê nhân sống thông thường có chứa 1 - 2,5% chất cafein
có tác dụng kích thích thần kinh, tăng cường hoạt động của tế bào não. Ngoài ra trong
hạt cà phê còn chứa các chất dinh dưỡng cho cơ thể như: Đường, Protein, các sinh tố B
(B1,B2,B6,B12).
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều giống, chủng loại cà phê, nhưng phổ biến sản
xuất có những loại sau:
- Cà phê chè (arabica):
Loại cà phê chè Arabica có nguồn gốc từ cao nguyên Jimma Etiopia, đây là loại cà
phê có phẩm chất thơm ngon, năng suất khá, có giá trị kinh tế cao được chú trọng phát
triển sớm nhất và chiếm 70% lượng cà phê thế giới. Cà phê chè có rất nhiều chủng loại,
người ta chia thành các chủng loại sau:
+ Cà phê Arabica dịu dạng Colombia, các nước sản xuất nhiều loại này là
Colombia, Kenya, Tanzania.
+ Cà phê Arabica Brazil, các nước sản xuất gồm Brazil, Etiopia.
+ Cà phê Arabica dịu khác, các nước sản xuất gồm Bolivia, Costrica, Cuba,
ElSanvađo, Indonesia, Việt Nam.
- Cà phê vối (Robusta) :
Loại cà phê này có nguồn gốc từ hạ lưu sông Công Gô, thích hợp với khí hậu nhiệt
đới. Đây là chủng dễ trồng, chịu hạn tốt nhưng phẩm chất không cao, chiếm tỷ lệ trên
25% sản lượng cà phê trên thế giới.
- Cà phê mít (Exellsa) :
Đây là loại cà phê sinh trưởng khoẻ, ít sâu bệnh, chịu hạn hán nhưng phẩm chất
kém, ít hương thơm và có vị chua, diện tích trồng rất thấp.
ở Việt Nam diện tích cà phê vối được trồng phổ biến, rộng rãi nhất chiếm 90%,
tiếp đó là cà phê chè chiếm trên 9%, còn lại là cà phê mít.
1.2. ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đối với cây cà phê:
1.2.1. Đất đai và địa hình:
Cà phê có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, trong đó đất bazan là lý tưởng
nhất vì loại đất này có đặc điểm lý hóa tinh kết và tầng dày. Yêu cầu cơ bản của đất
trồng cà phê là có tầng dày từ 70cm trở lên, thoát nước tốt, không bị úng lầy. Đất trồng
cà phê có thể có nguồn gốc địa chất khác nhau.
Cà phê có thể phát triển trên tàn dư núi lửa mà phần lớn là tro như ở Trung Mỹ,
trên đất có tầng phong hóa như Braxin. ở đó người ta trồng trên đất phát triển từ đá mẹ,
bazan hoặc sa thạch. ở Tây Phi, ấn Độ chủ yếu trồng trên đất granit. ở Việt Nam, các
loại đất như granite, sa phiến thạch, phù sa cổ, dốc tụ đều trồng được cà phê. Phần lớn
cà phê ở Việt Nam được trồng trên đất bazan như ở Đăk Lăk, Gia Lai, Đồng Nai, Lâm
Đồng, Phủ Quỳ (Nghệ An), miền trung du và vùng núi phía Bắc. Cũng có những vùng
cà phê trồng trên vùng đất granite như EaKa (Đăk Lăk), trên vùng đất xám pha granite
như Đăk Uy (Kon Tum). Các vùng trung du và miền núi phía Bắc nước ta trồng cà phê
chủ yếu trên đất có nguồn gốc từ đá thạch.
Địa hình trồng cà phê thường bằng phẳng hoặc lượn sóng. Những nơi địa hình có
độ dốc > 150 phải xử lý tốt công trình xói mòn, không được trồng cà phê vào vùng trũng
không thoát nước được.
Dù trồng cà phê trên loại đất nào thì vai trò của con người có tính quyết định trong
việc duy trì, bảo vệ, nâng cao độ phì nhiêu của đất. Ngay cả trên đất bazan, nếu không
được chăm sóc tốt thì cà phê vẫn không phát triển được. Ngược lại, những vùng đất
không phải là bazan, nếu tăng cường thâm canh vẫn có thể tạo nên khả năng vườn cây
phát triển tốt, năng suất cao.
1.2.2. Khí hậu:
Không phải vùng nào trên trái đất cũng trồng được cà phê. Cà phê chỉ trồng được
ở những vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Ngoài yếu tố đất đai, cây cà phê còn đòi hỏi một
số yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ánh sáng, gió. Vì vậy, khi chọn vùng trồng
cà phê phải chú ý đến các yếu tố quan trọng này.
- Nhiệt độ: Phạm vi nhiệt độ phù hợp với mỗi giống cà phê có khác nhau. Cà phê
chè ở nơi mát và hơi lạnh, nhiệt độ thích hợp nhất từ 180
c - 250
c. Vì vậy, cà phê chè
thường được trồng từ miền núi có độ cao 600 - 2.500m. Ngược lại, cà phê vối thích hợp
ở những vùng nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp từ 220
c - 260
c.
- Lượng mưa: Lượng mưa cần thiết đối với loại cà phê chè từ 1.300mm -
1.900mm, cà phê vối 1.300mm - 2.500mm. ở nước ta, lượng mưa tập trung 70% - 80%
vào mùa mưa gây ra hiện tượng thừa nước; mùa khô kéo dài từ 3 - 5 tháng và lượng
mưa chỉ chiếm 20% - 30% nên nhiều nơi cà phê thiếu nước nghiêm trọng, đặc biệt là
Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ.
- Độ ẩm: Độ ẩm của không khí phải trên 70% mới thuận lợi cho sinh trưởng và
phát triển của cây cà phê.
- ánh sáng: Cây cà phê chè là loại thích ánh sáng tán xạ, còn cây cà phê vối thích
ánh sáng trực xạ yếu.
- Gió: Gió lạnh, gió nóng, gió khô đều có hại đến sinh trưởng của cây cà phê. Gió
mạnh làm cho lá bị rách, lá rụng, các lá non bị thui đen; gió nóng làm cho lá bị khô héo
và tăng nhanh quá trình bốc hơi nước đặc biệt là về mùa khô.
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê thế giới.
1.3.1. Nguồn sản xuất cà phê thế giới:
Cây cà phê có nguồn gốc từ Châu Phi, vào thế kỷ XVII, cà phê được đưa sang
trồng ở Indonesia, sang thế kỷ XVIII nó được đưa sang vùng Tây bán cầu và được trồng
đầu tiên ở Matinique và vùng Swriname vùng đảo Caribê. Kể từ đó nó được trồng rộng
khắp vành đai nhiệt đới, cận nhiệt đới và Châu Mỹ la tinh. Sau này dù cà phê được nhân
rộng ở châu á, châu Phi nhưng Mỹ la tinh vẫn chiếm 2/3 sản lượng sản xuất và xuất
khẩu cà phê thế giới.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 75 quốc gia trồng cà phê, trong đó có khoảng 51
nước xuất khẩu cà phê. Những nước trồng cà phê chủ yếu là những quốc gia đang hoặc
chậm phát triển. Tổng diện tích cà phê thế giới niên vụ 2000/2001 đạt 11,75 triệu ha
(tăng 2,2% so với niên vụ 1999/2000). Sản lượng cà phê nhân hàng năm biến động
trong khoảng 6,5 - 7,0 triệu tấn. Theo số lượng thống kê của FAO, niên vụ 2000/2001
sản lượng cà phê thế giới đạt 7,259 triệu tấn, tăng 6,0% so với niên vụ trước, trong đó
các nước Nam Mỹ và vùng Caribê đạt 4,175 triệu tấn (chiếm 57,6% sản lượng thế giới),
các nước Châu á là 1,78 triệu tấn ( chiếm 24,8%), còn lại là Châu Phi - 1,22 triệu tấn
(chiếm 16,8%). Nước có diện tích và sản lượng cà phê lớn nhất thế giới là Braxinchiếm tới 20% diện tích và 25% sản lượng cà phê thế giới. Thứ hai là Colombia (13%),
Việt Nam (7,2%), Indonesia (7%), Mexico (5,3%), ấn độ (4,5%) và Guatemala 4.2%.
Chính sự tăng giảm cà phê của các nước này sẽ chi phối trực tiếp đến tình hình cung -
cầu và giá cả cà phê trên thế giới.
Năng suất cà phê trên thế giới hàng năm đạt rất thấp - bình quân khoảng
600kg/ha. Gần đây nhiều nước đã tích cực áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiến bộ, lai
tạo ra các bộ giống cà phê mới, tăng mật độ trồng cà phê dày hơn, giải quyết tốt khâu
nước tưới nên năng suất cà phê tăng lên đạt đến 1 tấn/ha. Nước có năng suất cà phê
nhân cao nhất thế giới là Việt Nam đạt đến gần 2,0 tấn/ha.
Trong giai đoạn 1994 - 2005, do giá cà phê trên thị trường thế giới tăng lên đã
kích thích việc mở rộng sản xuất nên sản lượng cà phê dự tính tăng 2,7%/năm. Nhưng
sau đó do giá giảm nên sản lượng sẽ giảm dần và đạt nhịp độ tăng trưởng khoảng
1,5%/năm trong giai đoạn 2005 - 2010. Theo dự đoán của FAO, sản lượng cà phê toàn
cầu năm 2005 sẽ đạt 7,31 triệu tấn và năm 2010 sẽ là 8,0 triệu tấn. Khu vực sản xuất cà
phê lớn nhất thế giới vẫn là Châu Mỹ La Tinh và vùng Caribê với sản lượng ước đạt
4,78 triệu tấn vào năm 2005, trong đó Braxin đạt 2,3 triệu tấn.
1.3.2. Nhu cầu tiêu thụ cà phê thế giới:
Nhu cầu tiêu thụ cà phê tăng nhanh kể từ sau chiến tranh thế giới thứ 2, đặc biệt
tập trung ở các nước công nghiệp phát triển. Trong vòng 50 năm kể từ 1947 đến 1997,
tổng sản lượng tiêu thụ cà phê từ 27,6 triệu bao lên 99,6 triệu bao(bao 60 kg) tức là tăng
khoảng 3,6 lần. Sự gia tăng về nhu cầu tiêu thụ cà phê là khá ổn định với mức tăng bình
quân của thế giới 1%/năm.
Theo dự đoán của cơ quan thông tin kinh tế Anh (EU), nhu cầu tiêu thụ cà phê thế
giới trong những năm tới tăng nhẹ. Nhu cầu trên những thị trường lớn vẫn chủ yếu
giống như những năm 1990. Nhu cầu tiêu thụ theo đầu người ở Mỹ giảm với tỷ lệ trung
bình 0,7%, ở Tây Âu cũng rất trầm lắng. Vì vậy, trong tương lai nhu cầu tiêu thụ trên
những thị trường khác cần phải được thúc đẩy, đặc biệt ở Châu á như: Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc; Nga và các nước Đông Âu khác. Lượng tiêu thụ đầu người thấp song
do nền kinh tế tiếp tục phát triển sẽ là tiềm năng lớn thúc đẩy tiêu thụ tăng.
Những nước xuất khẩu nhiều về loại cà phê chè (Arabica) là Braxin, Colombia,
Mexico. Sản lượng cà phê xuất khẩu bình quân những năm gần đây của Braxin là trên 1
triệu tấn/năm, Colombia khoảng 550 - 750 ngàn tấn, Mexico hơn 300 ngàn tấn/năm.
Những nước xuất khẩu cà phê vối (Robusta) lớn hiện nay là Việt Nam đạt từ 800 ngàn
đến 900 ngàn tấn/năm, Indonesia trên 350 ngàn tấn/năm, Cote Divoa trên 300 ngàn tấn
và Uganda khoảng 200 ngàn tấn/năm.
Bảng 1: Quan hệ cung cầu về cà phê trên thị trường thế giới.
Đơn vị: Triệu bao (1 bao= 60kg)
Vụ cà phê 2000/01 01/02 02/03 03/04 04/05 Năm 2010