Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch dịch vụ Hà
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống người dân ngày càng
được cải thiện, du lịch trở thành tiêu chuẩn đánh giá mức sống và chất lượng
cuộc sống của từng lớp dân cư trong xã hội. Mặt khác, trong điều kiện sản
xuất đại công nghiệp, môi trường sống và môi trường làm việc của con người
ngày càng bị ô nhiễm nhiều hơn, cường độ làm việc nhiều gây hậu quả xấu
đến sức khoẻ của con người. Do vậy, con người cần phải đi du lịch để tiếp cận
với thiên nhiên, giải toả những căng thẳng. Ngoài ra, chính sách đổi mới, mở
cửa và hội nhập tạo điều kiện thuận lợi cho du khách đến Việt Nam, khách
Việt Nam đi du lịch nước ngoài để tìm hiểu về phong tục tập quán, văn hoá,
thưởng ngoạn các danh lam thắng, nghỉ ngơi, giải trí và tìm kiếm cơ hội đầu
tư. Mặt khác, nhờ cuộc đổi mới nền kinh tế nên mức sống của người dân tăng
lên rõ rệt làm cho nhu cầu du lịch ngày càng tăng. Chính những lý do đó đã
thúc đẩy ngành du lịch Việt Nam phát triển, tạo ra thị trường kinh doanh đầy
sôi động và cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp luôn muốn thu hút khách
về với công ty mình nên họ đã cạnh tranh bằng nhiều hình thức khác nhau
thông qua giá cả, chất lượng…Xuất phát từ tình hình cạnh tranh hiện nay trên
thị trường, em đã chọn đề tài : “Một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả
hoạt động kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch dịch vụ Hà Nội” với mục
đích hoàn thiện hơn nữa hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty để thu hút
khách hàng về với công ty của mình, tạo đựơc thế đứng trên thị trường kinh
doanh du lịch.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty Du
lịch Dịch vụ Hà Nội
1
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Chương III: Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ
hành của Công ty Du lịch Dịch vụ Hà Nội
Mặc dù có nhiều cố gắng nỗ lực , nhưng vì năng lực và sự hiểu biết của
bản thân có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rất rộng, phức tạp, chắc chắn bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của
quý thầy cô để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân trọng cảm ơn cô giáo TS: Phạm Thị Nhuận và các anh chị
tại Công ty Toserco Hà nội đã giúp cho em hoàn thành tốt bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn cô !
2
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ DU LỊCH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
LỮ HÀNH
1.1.1. Đặc điểm du lịch
Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành nhu cầu không
thể thiếu được trong đời sống văn hoá - xã hội và hoạt động du lịch đang đựơc
phát triển một cách mạnh mẽ, trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều
nước trên thế giới. Du lịch ngày nay là một đề tài hấp dẫn và đã trở thành một
đề tài mang tính toàn cầu. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cư là
một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng của cuộc sống.
Thuật ngữ “du lịch” trở nên rất thông dụng. Nó bắt nguồn từ tiếng Pháp:
“Tour” nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn “Touriste” là người đi dạo
chơi. Du lịch gắn liền với việc nghỉ ngơi, giải trí nhằm hồi phục, nâng cao sức
khoẻ và khả năng lao động của con người, nhưng trước hết nó liên quan mật
thiết đến sự chuyển chỗ của họ. Vậy du lịch là gì ? ( Trích dẫn giáo trình Địa
lý Du lịch)
Tuy chưa có một nhận thức thống nhất về khái niệm “ du lịch” trên thế
giới cũng như ở Việt Nam, song trước thực tế phát triển của ngành du lịch về
mặt kinh tế – xã hội cũng như trong lĩnh vực đào tạo, việc nghiên cứu, thảo
luận để đi đến thống nhất khái niệm “ du lịch” giống như một số khái niệm
cơ bản khác về du lịch là một đòi hỏi khách quan.
Tìm hiểu lịch sử phát triển lý thuyết về du lịch từ trước đến nay, chúng ta
thấy các định nghĩa về du lịch được phân một cách tương đối làm hai nhóm:
nhóm thứ nhất là định nghĩa xem xét sâu về khái niệm “ du lịch”, nhóm thứ
hai xem xét về khái niệm “ khách du lịch”.
Sau đây, là một số khái niệm tiêu biểu về du lịch:
3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Năm 1811 lần đầu tiên tại Anh có định nghĩa về du lịch như sau: “ Du
lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của cuộc hành
trình với mục đích giải trí”. Ở đây sự giải trí là động cơ chính.
Định nghĩa về du lịch trong từ điển bách khoa quốc tế về du lịch do Viện
hàn lâm khoa học quốc tế về du lịch xuất bản: “ Du lịch là tập hợp các hoạt
động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng hành trình, là một công
nghiệp liên kết nhằm thoả mãn các nhu cầu của khách du lịch … Du lịch là
cuộc hành trình mà một bên là cuộc khởi hành với mục đích đã được chọn
trước và một bên là những công cụ làm thoả mãn các nhu cầu của họ”.
Nhìn chung định nghĩa này không được nhiều nước chấp nhận. Định
nghĩa này chỉ xem xét chung một hiện tượng du lịch mà ít phân tích nó như
một hiện tượng kinh tế.
Định nghĩa về du lịch của Trường tổng hợp kinh tế thành phố Varna,
Bulgarie: “ Du lịch là hiện tượng kinh tế – xã hội được lặp đi, lặp lại đều đặn
– chính là sản xuất và trao đổi dịch vụ, hàng hoá của các đơn vị kinh tế riêng
biệt, độc lập - đó là các tổ chức, các xí nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật
chuyên môn nhằm đảm bảo sự đi lại, lưu trú, ăn uống, nghỉ ngơi với mục đích
thoả mãn các nhu cầu cá thể về vật chất và tinh thần của những người lưu trú
ngoài nơi ở thường xuyên của họ để nghỉ ngơi, chữa bệnh, giải trí mà không
có mục đích lao động kiếm lời”.
Định nghĩa này xem xét rất kỹ hiện tượng du lịch như là phạm trù kinh tế
với đầy đủ tính đặc trưng và vai trò của một bộ máy kinh tế, kỹ thuật điều
hành. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là lặp đi lặp lại nhiều lần
Định nghĩa của Michael Colman (Mỹ): “ Du lịch là sự kết hợp và tương
tác của 4 nhân tố trong quá trình phục vụ du khách bao gồm: du khách, nhà
cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại, chính quyền nơi đón khách du lịch”.
Có thể thể hiện mối quan hệ đó bằng sơ đồ sau:
4
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa 4 nhân tố
( Trích trong giáo trình: Kinh tế Du lịch)
Để có quan niệm đầy đủ về du lịch, Khoa Du lịch & Khách sạn ( Trường
ĐHKT quốc dân Hà Nội) đã đưa ra định nghĩa trên cơ sở tổng hợp những lý
luận và thực tiễn của hoạt động du lịch trên thế giới và ở Việt Nam trong
những năm gần đây:
“Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng
dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá và dịch vụ của những doanh nghiệp,
nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm
hiểu và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi
ích kinh tế chính trị – xã hội thiết thực cho nước làm du lịch và cho bản thân
doanh nghiệp”.
Như vậy du lịch là hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần
tham gia tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có
đặc thù của ngành kinh tế, lại có đặc thù của ngành văn hoá - xã hội.
Trên thực tế hoạt động du lịch không những đem lại lợi ích kinh tế mà
còn cả lợi ích chính trị, văn hoá…ở nhiều nước trên thế giới, ngành du lịch
phát triển với tốc độ khá nhanh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền
kinh tế quốc dân, nguồn thu nhập của ngành đã chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng sản phẩm xã hội.
5
Du khách Nhà cung ứng
dịch vụ du lịch
Dân cư sở tại
Chính quyền địa
phương nơi đón
khách du lịch
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
1.1.2. Đặc điểm khách du lịch
Để nghiên cứu một cách đầy đủ và có cơ sở đáng tin cậy, cần tìm hiểu và
phân tích một số định nghĩa về “Khách du lịch” được đưa ra từ các Hội nghị
quốc tế về du lịch hay của các tổ chức quốc tế có quan tâm đến các vấn đề về
du lịch. Các hội nghị có đưa ra một số định nghĩa sau: ( Trích trong giáo trình:
Kinh tế Du lịch)
Thứ 1, Định nghĩa về khách du lịch tại Hội nghị tại Roma do Liên hiệp
quốc tổ chức về vấn đề du lịch quốc tế và đi lại quốc tế ( 1963)
Khách viếng thăm quốc tế gồm 2 thành phần : Khách du lịch quốc tế và
khách tham quan quốc tế
Khách du lịch quốc tế ( international tourist) là người lưu lại tạm thời ở
nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian ít
nhất là 24h ( hoặc sử dụng ít nhất một tối trọ). Động cơ khởi hành của họ là đi
du lịch giải trí, chữa bệnh, để học tập, thăm gia đình…
Khách tham quan quốc tế (international excursionist) là người lưu lại
tạm thời ở nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong
thời gian ít hơn 24h ( hoặc không sử dụng một tối trọ nào)
Thứ 2, Định nghĩa của Tổ chức du lịch thế giới (WTO) đã thống nhất:
- Khách du lịch quốc tế bao gồm:
+ Khách du lịch quốc tế đến ( Inbound tourist): gồm những người nước
ngoài đến du lịch một quốc gia
+ Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài ( Outbound tourist) gồm những
người đang sống ở một quốc gia ra nước ngoài
- Khách du lịch trong nước (Internal tourist): gồm những người là công
nhân của một quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ
quốc gia đó đi du lịch trong nước.
- Khách du lịch nội địa ( Domestic tourist) gồm khách du lịch trong nước
và khách du lịch quốc tế đến
6
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
- Khách du lịch quốc gia ( National tourist) gồm khách du lịch trong
nước và khách du lịch quốc tế ra nước ngoài
Như vậy, các định nghĩa đã nêu trên về khách du lịch ít nhiều có những
điểm khác nhau, song nhìn chung chúng đều đề cập đến 3 khía cạnh sau:
+ Động cơ khởi hành ( có thể đi tham quan, nghỉ dưỡng, thăm thân…trừ
động cơ kiếm tiền)
+ Đề cập đến yếu tố thời gian ( đặc biệt phân biệt giữa khách tham quan
trong ngày và khách du lịch là người nghỉ qua đêm)
+ Đề cập đến những đối tượng được lịêt kê là khách du lịch và đối tượng
không được liệt kê là khách du lịch)
Thứ 3, định nghĩa về khách du lịch của Việt Nam
Theo pháp lệnh du lịch của Việt Nam ban hành năm 1999 có những quy
định sau về khách du lịch:
Tại điểm 2, điều 10, chương I: “ Khách du lịch là người đi du lịch hoặc
kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận
thu nhập ở nơi đến”.
Tại điều 20, chương IV: “ Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa
và khách du lịch quốc tế”.
+ “Khách du lịch nội địa là công nhân Việt Nam và người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”
+ “ Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt nam định cư
ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công nhân Việt Nam, người nước
ngoài cư trú ở Việt Nam ra nước ngoài du lịch”.
1.1.3. Đặc điểm kinh doanh lữ hành
1.1.3.1. Bản chất của kinh doanh lữ hành
Quan hệ cung - cầu trong du lịch là mối quan hệ tương đối phức tạp,
chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài. Mối quan
hệ này có khá nhiều điểm bất lợi cho cả nhà kinh doanh du lịch (cung) cũng
như khách du lịch (cầu). Để giải quyết những khó khăn trong cung và cầu du
7
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
lịch cần có một tác nhân trung gian làm nhiệm vụ liên kết giữa cung và cầu.
Tác nhân đó chính là công ty lữ hành du lịch, những người thực hiện các hoạt
động kinh doanh lữ hành.Vậy kinh doanh lữ hành là gì ?
Kinh doanh lữ hành (Tour Operators business) là việc thực hiện các hoạt
hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập chương trình du lịch trọn gói hay từng
thành phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua
các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng
dẫn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành đương nhiên được phép tổ chức mạng
lưới đại lý lữ hành.( giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành)
1.1.3.2. Phân loại kinh doanh lữ hành
Có nhiều cách phân loại các công ty lữ hành. Mỗi một quốc gia có một
cách phân loại phù hợp với điều kiện thực tế của hoạt động du lịch. Các tiêu
thức thông thường để phân loại gồm:
- Căn cứ vào tính chất của hoạt động để tạo ra sản phẩm gồm:
+ Kinh doanh của đại lý lữ hành: Hoạt động chủ yếu là làm dịch vụ trung
gian, tiêu thụ và bán sản phẩm một cách độc lập riêng lẻ cho các nhà sản xuất
du lịch để hưởng hoa hồng theo mức % theo giá bán không làm gia tăng giá
trị của sản phẩm trong quá trình chuyển giao sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất
sang lĩnh vực tiêu dùng, không gánh chịu rủi ro.
+ Loại kinh doanh lữ hành: hoạt động như là hoạt động bán buôn, hoạt
động sản xuất làm gia tăng giá trị của các sản phẩm đơn lẻ của các nhà cung
cấp độc lập để bán cho khách. Với hoạt động kinh doanh này thì doanh
nghiệp phải gánh chịu rủi ro.
+ Loại kinh doanh tổng hợp: Bao gồm tất cả các kinh doanh dịch vụ du
lịch trong đó doanh nghiệp vừa đóng vai trò là nhà sản xuất trực tiếp, vừa liên
kết các dịch vụ đơn lẻ thành sản phẩm mang tính chọn vẹn để bán cho khách.
- Căn cứ vào phương thức, phạm vi hoạt động
+ Kinh doanh lữ hành gửi khách: Thực hiện bán sản phẩm, bán chương
trình du lịch, tổ chức thu hút khách ở những nơi có nguồn khách lớn.
8