Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một Số Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Đào Tạo Trình Độ Đại Học Của Trường Đại Học Tiền Giang
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
MAI THỊ KIM TRUYỆN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐÀO TẠO
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Đồng Nai, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
MAI THỊ KIM TRUYỆN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐÀO TẠO
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. CHU TIẾN QUANG
Đồng Nai, 2014
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thủ tướng chính phủ đã khẳng định một trong những quan điểm phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, là “Tập trung nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, coi trọng phát huy nhân tố con người, nâng cao năng lực giáo dục
- đào tạo và trình độ dân trí kết hợp với phát triển khoa học công nghệ... xem đó là
một trong những yếu tố quyết định để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa”.
Để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tỉnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp - dịch vụ,
đòi hỏi cần phải có nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng đến năm 2020 cần đáp ứng
các yêu cầu như sau: Nâng cao trình độ, chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ, lực
lượng lao động kỹ thuật lành nghề; Đẩy mạnh đào tạo chuyên nghiệp, đa dạng hóa
các hình thức dạy nghề, có chính sách ưu đãi cho lao động nông nghiệp chuyển đổi
sang các ngành khác; đãi ngộ và tạo điều kiện làm việc để thu hút cán bộ khoa học
kỹ thuật, cán bộ quản lý ở trong và ngoài tỉnh; Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng thêm
cho đội ngũ quản lý, quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ đó, Trường Đại học Tiền Giang đã đầu tư đào tạo nguồn nhân lực đa
dạng, có chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng
đồng bằng sông Cửu Long, đáp ứng yêu cầu nhà tuyển dụng và hội nhập quốc tế.
Để hoàn thành sứ mạng trên, Trường Đại học Tiền Giang cam kết: Thường xuyên
xem xét, cập nhật, cải tiến nội dung chương trình đào tạo, nội dung giáo trình, bài
giảng theo yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong xã hội. Thường xuyên cải tiến,
đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo. Chăm lo xây dựng
đội ngũ cán bộ viên chức, nhất là đội ngũ giảng viên có đủ trình độ, phẩm chất và
năng lực để đáp ứng nhu cầu học tập của người học. Luôn đảm bảo đủ phòng học,
phòng thí nghiệm, thực hành, thư viện, tổ chức môi trường Internet không dây
(wireless) phủ khắp các khối nhà học tập trong trường, máy móc thiết bị, vật tư để
việc dạy và học đạt chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu lao động xã hội. Luôn lắng
nghe và tạo điều kiện thuận lợi để người học có thể phát triển tiềm năng sáng tạo
2
của mình. Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước đối với người học.
Thường xuyên xem xét, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001: 2000 nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của nhà trường.
Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, năng lực đào tạo được đánh giá
thông qua chất lượng đào tạo, chất lượng đào tạo đại học ngày nay trở thành nhân tố
quan trọng, đảm bảo sự phát triển bền vững của trường đại học, nơi đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao của đất nước. Chất lượng đào tạo là điều kiện tồn tại của
bất kỳ cơ sở đào tạo nào, là cơ sở cho việc xác định uy tín, “thương hiệu” của một
cơ sở đào tạo, là niềm tin của người sử dụng “sản phẩm” được đào tạo và là động
lực của người học. Chính vì lẽ đó, việc quan tâm đến năng lực đào tạo Đại học đã
trở thành nhu cầu vừa bức thiết trước mắt, vừa là định hướng cho tương lai đối với
mỗi trường đại học.
Hiện nay cơ cấu trình độ nhân lực (thể hiện qua trình độ đào tạo) ở Tiền
Giang chưa hợp lý: 1,00 đại học cao đẳng, 1,16 trung cấp chuyên nghiệp và 1,34
công nhân kỹ thuật, theo thực tế ở các nước phát triển cơ cấu đào tạo hợp lý là: 1
đại học cao đẳng - 4 trung cấp - 10 công nhân kỹ thuật. Như vậy, để có cơ cấu hợp
lý thì quy mô đào tạo đối với công nhân kỹ thuật, nhất là lao động ở khu vực nông
nghiệp, nông thôn. Đối tượng này chủ yếu đào tạo sơ cấp nghề (có thời gian đào tạo
dưới 1 năm) và là đối tượng đào tạo của trung tâm dạy nghề chủ yếu là ở nông thôn
do vậy phát triển trung tâm dạy nghề huyện sẽ theo điều kiện mở rộng quy mô và
tạo điều kiện cho người học.
Các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh gồm có:
+ Trường Đại học Tiền Giang.
+ Trường Trung cấp Dạy nghề tỉnh (đang nâng thành Cao đẳng dạy nghề)
quy mô 2.500 học viên trung cấp và 3.500 sơ cấp.
+ 07 trung tâm dạy nghề ở các huyện, thành, thị qui mô đào tạo 1.500 học
viên/năm.
+ 02 Trung tâm dạy nghề khu vực Cai Lậy và Thị xã Gò Công có qui mô đào
tạo khoảng 2.500 học viên/trungtâm.
3
+ 02 trường trực thuộc ngành trên địa bàn tỉnh là Trường Cao đẳng Nông
nghiệp Nam bộ (Bộ NN-PTNT) và Trường Trung học Bưu chính viễn thông và
Công nghệ thông tin 3 (Bộ Bưu chính viễn thông).
Qua điều tra, số học sinh tốt nghiệp ở các cơ sở dạy nghề có trên 80% học
sinh có việc làm. Tuy nhiên qua khảo sát ở các doanh nghiệp có đến 80% các doanh
nghiệp trả lời mới đáp ứng được yêu cầu, 14% đáp ứng tốt yêu cầu.
Thực tế trong những năm qua, giáo dục ở tỉnh Tiền Giang nói chung và giáo
dục tại Trường Đại học Tiền Giang nói riêng đã đạt được một số thành tựu nhất
định. Là một cơ sở đào tạo có uy tín của tỉnh Tiền Giang, hàng năm nhà trường đào
tạo và cung ứng một lực lượng khá lớn giáo viên các hệ từ bậc mầm non đến bậc
trung học cơ sở, sinh viên chuyên ngành kế toán và nghiệp vụ văn phòng cho các
địa phương trong tỉnh nhà; hình thức giáo dục luôn được mở rộng; quy mô đào tạo
được tăng lên.
Thành công là thế, tuy nhiên kể từ khi trường công bố thành lập vào ngày
06/6/2005 trên cơ sở Trường Cao đẳng Sư phạm Tiền Giang và Trường Cao đẳng
Cộng đồng Tiền Giang, để đáp ứng được với yêu cầu nguồn nhân lực của xã hội,
nhà trường đang đối mặt với nhiều thách thức như: cơ sở vật chất còn hạn chế chưa
đáp ứng đủ nhu cầu giảng dạy; cán bộ quản lý đầu ngành còn ít; tài liệu, giáo trình
phục vụ học tập - giảng dạy chưa cập nhật đầy đủ, thực trạng về đội ngũ giảng viên
còn có sự chênh lệch rất lớn. Những khó khăn này đã làm việc nâng cao năng lực
đào tạo hay chất lượng đào tạo của nhà trường cũng như của cả hệ thống giáo dục
nói chung bị chậm lại. Thực tế cho thấy, nguồn nhân lực lao động trong tỉnh đang
trong tình trạng “không thiếu nhân lực, chỉ thiếu nhân lực chất lượng”, “hụt hẫng
tay nghề”, “cung vẫn còn xa cầu”… Vì vậy, trong thời gian tới muốn phát triển và
nâng cao năng lực đào tạo cũng như khẳng định vị thế thương hiệu của một cơ sở
đào tạo đại học trong tỉnh thì Trường Đại học Tiền Giang phải tìm ra các giải pháp
để nâng cao năng lực đào tạo.
Với ý nghĩa thiết thực trên, với vị trí là cán bô ̣viên chức của Trường Đại học
Tiền Giang, Học viên chọn chủ đề “Một số giải pháp nâng cao năng lực đào tạo
4
trình độ đại học của Trường Đại học Tiền Giang” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp
trình độ cao học kinh tế tại Trường Đại học Lâm nghiệp.
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ đóng góp thiết thực vào sự nghiệp đào tạo của
Nhà trường và góp phần nâng cao năng lực đào tạo của Nhà trường hiện nay, đáp
ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Góp phần đề xuất giải pháp nâng cao năng lực đào tạo
trình độ đại học của Trường Đại học Tiền Giang.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn về năng lực đào tạo trình độ đại học của
trường đại học;
+ Đánh giá thực trạng năng lực đào tạo trình độ đại học của Trường Đại học
Tiền Giang từ ngày thành lập đến nay; nhận diện và đánh giá ảnh hưởng của các
nhân tố đến năng lực đào tạo đại học của Nhà trường và khả năng khắc phục các
yếu tố hạn chế;
+ Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực đào tạo trình độ đại học của Trường
Đại học Tiền Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là năng lực đào tạo trình độ đại học của Trường Đại
học Tiền Giang và các giải pháp nâng cao năng lực đào tạo trình độ đại học của Nhà
trường.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung: Thực trạng năng lực đào tạo trình độ đại học; các
nhân tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao năng lực đào tạo trình độ đại học của
Trường Đại học Tiền Giang;
+ Phạm vi về không gian: Trường Đại học Tiền Giang. Địa chỉ số 119, Ấp
Bắc, P5, Tp. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
+ Phạm vi về thời gian: giai đoạn từ năm 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
5
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Sưu tầm, phân tích các quan điểm lý luận thể hiện trong các văn kiện Đại hội
Đảng, tài liệu kinh điển, nghiên cứu sách, báo, tạp chí có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê mô tả:
Phương pháp này được sử dụng để mô tả qui mô đào tạo, đội ngũ giảng viên,
sinh viên, tình hình sử dụng và quản lý tài chính. Các chỉ tiêu được sử dụng bao
gồm: số bình quân, số tương đối, số tuyệt đối, cơ cấu, tỷ trọng, tốc độ phát triển
bình quân…. Đồng thời, trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê có thể phản ánh một
cách đầy đủ và khách quan thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
- Phương pháp chuyên gia:
+ Tham khảo ý kiến của các nhà quản lý.
+ Ý kiến của các nhà khoa học.
+ Những chuyên gia có nhiều kinh nghiệm về vấn đề có liên quan.
- Phương pháp hồi quy:
Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng để xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến năng lực đào tạo của Nhà trường thông qua biến phụ thuộc là
kết quả học tập của sinh viên và mức độ đánh giá năng lực đào tạo của Trường Đại
học Tiền Giang dưới góc nhìn giảng viên.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài: Đề tài góp phần vào những nghiên cứu sau này
cho những định hướng tương lai ngành giáo dục.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần để Trường Đại
học Tiền Giang định hướng cho phát triển trường nâng cao năng lực cạnh tranh so
với các trường đại học khác trong khu vực, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
tạo ra nguồn nhân lực chất lượng phục vụ phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay,
đồng thời kết quả nghiên cứu giúp nâng cao ngân sách đào tạo và góp phần nâng
cao đời sống cho cán bộ viên chức của trường.
6. Nội dung nghiên cứu
6
i). Cơ sở lý luận, thực tiễn về năng lực đào tạo trình độ đại học;
ii). Thực trạng năng lực đào tạo trình độ đại học của Trường Đại học Tiền
Giang, các nhân tố ảnh hưởng và khả năng;
iii). Một số giải pháp nâng cao năng lực đào tạo trình độ đại học của Trường
Đại học Tiền Giang.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC ĐÀO TẠO
VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực đào tạo và nâng cao năng lực đào tạo đại học
1.1.1. Các khái niệm về năng lực đào tạo đại học
1.1.1.1. Khái niệm năng lực
- Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường định nghĩa “năng lực” (capacity/
ability) là khả năng (tiềm năng) mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động
nào đó ở một thời điểm nhất định. Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là
điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn
sàng hành động và trách nhiệm đạo đức [16].
- Theo Nguyễn Công Khanh thì năng lực là khả năng ứng phó thành công
hay thực hiện có hiệu quả một loại hình/ lĩnh vực hoạt động nào đó trên cơ sở hiểu
biết (tri thức), biết cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng/
kỹ xảo... để hành động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện thực tế hay hoàn
cảnh thay đổi [17].
- Trang web wattpad.com đã đưa ra định nghĩa “Năng lực là tổ hợp các thuộc
tính tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất
định, đảm bảo cho hoạt động đó nhanh chóng đạt kết quả” [32].
- Nguyễn Thành Ngọc Bảo nhận định rằng: “ Năng lực là khả năng của một
cá nhân, tổ chức có thể thực hiện một nhiệm vụ ở một mức độ phức tạp thích hợp,
từ đó đạt đến mục tiêu đề ra và có kiến thức để áp dụng trong các tình huống phức
tạp khác nhau trong thực tế cuộc sống” [7].
Từ các cách định nghĩa về năng lực trên đây, Học viên cho rằng: “Năng lực
là một phạm trù khoa học, phản ánh khả năng tư duy, nhận thức của mỗi con người,
mỗi cá thể hay của một tổ chức, một cộng đồng nào đó về thực tiễn khách quan và
phản ánh sự phát triển, trưởng thành theo thời gian”.
Theo đó, mỗi con người hay mỗi tổ chức có năng lực nhất định, phản ánh
khả năng tồn tại, hoạt động trong một lĩnh vực nào đó của tự nhiên, kinh tế, xã hội.
8
Con người theo nghĩa chung có năng lực về cơ học và trí tuệ. Năng lực con
người bao gồm: khả năng cơ bắp và khả năng tư duy, nhận thức về quy luật vận
động của thế giới xung quanh và biết áp dụng các quy luật đó vào phát triển kinh tếxã hội phục vụ lợi ích của chính con người.
Bên cạnh năng lực của từng cá thể, con người còn có khả năng tạo ra năng lực
tập thể thông qua hình thành các tổ chức gồm nhiều cá thể cùng nhau hợp tác, hành
động tập thể, từ đó có thể thực hiện những hoạt động phức tạp, to lớn, vĩ đại mà
từng cá thể đơn lẻ không thể làm được1
.
Một tổ chức do nhiều người hợp lại cũng có năng lực nhất định trong một
lĩnh đó nào đó và năng lực đó phát triển từ nhỏ đến lớn, yếu đến mạnh nhờ khả
năng sáng tạo của từng thành viên và sự hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức.
Năng lực của một tổ chức thể hiện khả năng thực hiện thành công công việc/
nhiệm vụ/ mục tiêu/ sứ mạng đặt ra cho tổ chức và thể hiện vai trò, ý nghĩa về sự
tồn tại của tổ chức đó trong xã hội. Theo đó, một tổ chức có năng lực cao là tổ chức
có khả năng dồi dào trong thực hiện công việc/ nhiệm vụ/ mục tiêu/ sứ mạng đặt ra.
Từ các định nghĩa trên, học viên đồng tình với định nghĩa “Năng lực là khả
năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ và vận hành (kết nối)
chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết vấn đề
đặt ra của cuộc sống. Năng lực là một cấu trúc động (trừu tượng), có tính mở, đa
thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng,... mà cả
niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội... thể hiện ở tính sẵn sàng hành động phù hợp
với điều kiện thực tế, hoàn cảnh thay đổi” [17].
1.1.1.2. Sự phát triển của năng lực của cá nhân, tổ chức
Năng lực không tự nhiên sinh ra, mà hình thành, phát triển theo thời gian nhờ
quá trình tích lũy, phát triển của nhiều loại nhân lực nhân tố. Cụ thể như sau:
- Đối với mỗi con người thì năng lực là sự tổng hòa của 3 nhóm năng lực
nhân tố gồm: thể lực, trí lực và tâm lực, nghĩa là bao gồm năng lực về sức khỏe,
năng lực về trí tuệ và năng lực về đạo đức. Theo đó, quá trình phát triển năng lực là
1 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “một cây làm chẳng lên non, ba cây chụm lại thành hòn núi cao”
9
quá trình hình thành phát triển về cả 3 nhóm thể lực, trí lực và tâm lực. Cũng vì vậy,
khi nói đến phát triển nguồn nhân lực, người ra thường đề cập đến sự phát triển của
3 nhóm năng lực nhân tố này;
- Đối với một tổ chức, thì năng lực cũng hình thành và phát triển theo thời
gian và tùy thuộc vào sự phát triển năng lực của từng cá nhân trong tổ chức. Bên
cạnh đó, năng lực của tổ chức còn phụ thuộc vào tính khoa học, tính tiên tiến của
mô hình tổ chức và cơ chế vận hành. Sự phát triển, trưởng thành của mỗi tổ chức
thể hiện sự gia tăng năng lực thực hiện các kế hoạch công việc/ nhiệm vụ của nó
một cách rộng lớn hơn và tính chính xác cao hơn so với chính nó và so với các tổ
chức khác có nhiệm vụ và chức năng tương tự.
Tóm lại, năng lực của một cá nhân hay tổ chức là kết quả của một quá trình
phấn đấu cho một hoặc nhiều mục tiêu đặt ra vì sự thành đạt, trưởng thành cho
chính cá nhân, tổ chức đó. Sự thành đạt hay trưởng thành chính là dấu hiệu của đỉnh
cao về năng lực của một cá nhân hay một tổ chức về một lĩnh vực nào đó.
1.1.1.3. Khái niệm năng lực đào tạo đại học
Đại học là một cấp bậc đào tạo cao cấp của tri thức cho con người mà, “Ở
đào tạo đại học, ngoài hoạt động học tập theo nghĩa cổ điển nghĩa là học trong giờ
lên lớp, sinh viên còn phải học theo những trải nghiệm, trong đó có những trải
nghiệm về văn hoá, để khi tốt nghiệp đại học, sinh viên phải là những người trưởng
thành một cách toàn diện” [31].
Như vậy, đào tạo đại học là đào tạo ra con người có trình độ cao về một lĩnh
vực chuyên môn hoặc chuyên ngành tự nhiên, kinh tế, xã hội nào đó. Sau tốt nghiệp
người lao động có khả năng làm việc với tri thức cao ở trong các cơ quan, tổ chức
thuộc khu vực nhà nước hoặc khu vực tư nhân thuộc lĩnh vực đã được đào tạo.
Năng lực đào tạo của một tổ chức đào tạo đại học bao gồm các năng lực bộ
phận gồm bốn năng lực thành tố sau: i). Năng lực chuyển tải tới người học khối
lượng, nội dung và trình độ kiến thức lý thuyết ở trình độ đại học; ii). Năng lực
hướng dẫn về kỹ năng thực hành chuyên môn của chuyên ngành đào tạo; iii). Năng