Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số giải pháp mở rộng thị trường thẻ thanh toán tại Ngân hàng cổ phần Nhà Hà Nội
PREMIUM
Số trang
95
Kích thước
1.0 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1252

Một số giải pháp mở rộng thị trường thẻ thanh toán tại Ngân hàng cổ phần Nhà Hà Nội

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

LUẬN VĂN:

Một số giải pháp mở rộng thị

trường thẻ thanh toán tại Ngân

hàng cổ phần Nhà Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm qua, từ khi Việt Nam bắt đầu mở cửa giao thương với thế giới đến

nay, chúng ta đã chứng kiến những bước phát triển vượt bậc của đất nước về chính trị,

kinh tế văn hóa và xã hội. Đặc biệt là sự tăng trưởng khá ổn định của nền kinh tế, khi

mà tổng sản phẩm quốc nội (GDP) liên tục tăng với tốc độ thuộc hàng cao nhất trên thế

giới (7-8%), và đời sống xã hội thì ngày càng được cải thiện. Đi cùng với những bước

phát triển đó không thể không nhắc đến sự ra đời và lớn mạnh của một loạt các hệ thống

ngân hàng thương mại cổ phần. So với các ngân hàng quốc doanh, ngân hàng thương

mại cổ phần tuy yếu hơn về vốn, về các điều kiện phát triển nhưng với sự năng động và

nhạy bén, các ngân hàng này đã không ngừng đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân

hàng với chất lượng không hề thua kém và thực sự trở thành những nhân tố chính góp

phần quan trọng vào việc phát triển một hệ thống tài chính quốc gia lành mạnh.

Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) được thành lập năm 1989,

là ngân hàng cổ phần đầu tiên của nước ta, ra đời trong thời kỳ đổi mới. Đến nay, với

hơn 17 năm hình thành và phát triển, ngân hàng đã xây dựng được một nền tảng vững

chắc, tạo được sự tin yêu của khách hàng, đặc biệt là trong phân khúc thị trường mà

ngân hàng đã xác định, đó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân cho vay tiêu

dùng,…Với mục đích không ngừng hoàn thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh, đầu

năm 2004, Habubank quyết định gia nhập thị trường thẻ thanh toán Việt Nam, và khởi

đầu với một sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa. Tại thời điểm đó, khái niệm “thẻ thanh toán”

đã không còn quá xa lạ với người dân Việt Nam khi mà chiều dài lịch sử của nó đã kéo

dài hợn một nửa thế kỷ. Chiếc thẻ đầu tiên ra đời vào năm 1949 do Frank Mc Namara,

một doanh nhân người Mỹ chế tạo và được mang cái tên “Diners Club”, từ đó thẻ thanh

toán đã nhanh chóng phổ biến và ngày càng được sử dụng rộng rãi như là một công cụ

văn minh trong giao dịch mua bán. Năm 1990, để mở rộng giao thương và nhằm phục

vụ cho lượng khách quốc tế du lịch tới Việt Nam, ngân hàng Ngoại thương

(Vietcombank) đã ký kết hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa, chính thức đưa thẻ thanh

toán vào lưu hành tại Việt Nam. Nhưng chỉ từ năm 2000 trở lại đây, khi nhận thức được

đầy đủ lợi ích và xu thế tất yếu của thẻ thanh toán cùng với các điều kiện khách quan

lẫn chủ quan thuận lợi, thì hàng loạt các ngân hàng lớn nhỏ mới quyết định tham gia

vào thị trường và tăng cường mạnh mẽ các hoạt động thẻ, tạo nên một giai đoạn thực sự

bùng nổ. Thị trường thẻ thanh toán Việt Nam trở nên vô cùng sôi động mà biểu hiện là

những con số thống kê về mức tăng trưởng hàng năm không ngừng tăng cao và cường

độ cạnh tranh thì ngày càng quyết liêt.

Đứng trước những cơ hội và thách thức đó, Habubank đã tiến từng bước thận trọng

vào mảng kinh doanh thẻ. Sau hai năm hoạt động, bên cạnh những thành tựu nhất định

đã đạt được, thì những hạn chế và khó khăn cũng bộc lộ ngày càng nhiều. Trong tình

hình hiện nay, chỉ cần một nhận định, một bước đi sai lầm thì sẽ dẫn đến kinh doanh

không hiệu quả và ngày càng “tụt hậu”. Vì vậy, Habubank cần tạo nên những bước

đột phá trên cơ sở phân tích và dự báo một cách khoa học thực trạng kinh doanh để thấy

được những “điểm mạnh, điểm yếu, nguy cơ và cơ hội”.

Sau hơn 4 tuần thực tập tổng hợp và 8 tuần thực tập chuyên đề tại Habubank, nhận

thấy tính cấp thiết của vấn đề cùng với mong muốn được đóng góp một phần cho sự

phát triển của Habubank, em đã quyết định thực hiện chuyên đề thực tập với đề tài “Một

số giải pháp mở rộng thị trường thẻ thanh toán tại Ngân hàng cổ phần Nhà Hà Nội”.

Chuyên đề được kết cầu làm 3 chương:

Chương 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Habubank

Chương 2. Thực trạng thị trường thẻ thanh toán của Habubank

Chương 3. Một số giải pháp mở rộng thị trường thẻ thanh toán của Habubank

CHƯƠNG 1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HABUBANK

1. THÔNG TIN CHUNG VỀ HABUBANK

Tên doanh nghiệp: Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội.

HaNoi Building Commercial Joint Stock Bank.

Tên giao dịch: HABUBANK (HBB)

Slogan: Giá trị tích luỹ niềm tin

Hội sở chính: B7 Giảng Võ, Hà Nội

Tel: 04-8460135

Fax: 04-8235693

Email: [email protected]

Website: www.habubank.com.vn

Mạng lưới chi nhánh:

 Tại Hà Nội

1. Chi nhánh Hàm Long

2. Chi nhánh Thanh Quan

3. Chi nhánh Hoàng Quốc Việt

4. Chi nhánh Xuân Thuỷ

5. Chi nhánh Vạn Phúc

6. Phòng giao dịch Bách Khoa

7. Phòng giao dịch Thể Giao

8. Trung tâm Thẻ

 Tại Bắc Ninh

1. Chi nhánh Bắc Ninh

2. Phòng giao dịch Võ Cường

 Tại Quảng Ninh

3. Chi nhánh Quảng Ninh

4. Phòng giao dịch Bạch Đằng

 Tại TP Hồ Chí Minh

5. Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

6. Phòng giao dịch Tân Bình

2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HABUBANK

2.1. Các mốc lịch sử

 Năm 1989: Là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên thành lập tại Việt Nam

với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển

nhà. Tiền thân của Habubank là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam kết

hợp với các cổ đông bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành Phố Hà Nội và một số

doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và du

lịch. Số vốn điều lệ đầu tiên là 5 tỷ đồng Việt Nam, được phép kinh doanh các

sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trong 99 năm.

 Năm 1992: Vào tháng 10 năm 1992 Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

cho phép Ngân hàng thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ: tiền

gửi, tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ

trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

 Năm 1995: Đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý với chiến lược kinh doanh

chuyển sang, ngoài việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và phát triển nhà, chú

trọng mở rộng các hoạt động thương mại nhằm vào các đối tượng khách hàng là

doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân và các tổ chức tài chính khác. Thêm vào

đó cơ cấu cổ đông đã mở rộng một cách rõ rệt với nhiều cá nhân và doanh nghiệp

tư nhân lẫn quốc doanh tham gia đầu tư đóng góp phát triển.

Tăng vốn điều lệ lên 24,396 tỷ đồng.

Trở thành thành viên thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc.

Mở phòng giao dịch số 1 tại 57 Hàng Cót, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

 Năm 1996: Tăng vốn điều lệ lên 50 tỷ đồng và mở tài khoản ngoại tệ ở nước

ngoài để hoạt động kinh doanh và thanh toán quốc tế.

Khai trương phòng giao dịch số 2 tại 341 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.

 Năm 1999: Tăng vốn điều lệ lên 57 tỷ đồng

Trở thành thành viên Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.

Khai trương phòng giao dịch số 3 tại 67C Hàm Long, HN.

 Năm 2000: Được Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cấp chứng nhận bảo hiểm tiền

gửi.

Tăng vốn điều lệ lên hơn 70 tỷ đồng.

 Năm 2001: Sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông thôn Quảng Ninh vào Habubank.

Mở chi nhánh tại Quảng Ninh.

Trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân

hàng toàn cầu.

 Năm 2002: Tăng vốn điều lệ lên 80 tỷ đồng.

Mở chi nhánh tại Bắc Ninh.

 Năm 2003: Tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng.

Mở chi nhánh tại Tp.Hồ Chí Minh.

 Năm 2004: Kỷ niệm 15 năm thành lập.

Tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng.

Liên kết với Công ty bảo hiểm Viễn Đông thực hiện các dịch vụ bảo hiểm phi

nhân thọ.

 Năm 2005: Tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng.

Thành lập công ty chứng khoán HBBS

Thành lập Trung tâm thẻ.

Gia nhập hệ thống liên minh thẻ VNBC.

2.2. Phương châm hoạt động

Habubank cung cấp một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng

có chất lượng cao, sáng tạo đáp ứng nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách

hàng đặc trưng với tính chuyên nghiệp cao.

2.3. Mục tiêu chiến lược dài hạn

Habubank từ những ngày đầu thành lập đã đề ra một cách rõ ràng 5 mục tiêu chiến

lược sẽ theo đuổi trong suốt quá trình hoạt động và phát triển:

 Tối đa hoá giá trị đầu tư cho các cổ đông.

 Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng đối với Habubank.

 Giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tình hình tài chính lành mạnh.

 Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ.

 Góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước.

3. HÌNH THỨC PHÁP LÝ, LOẠI HÌNH KINH DOANH

3.1. Hình thức pháp lý

Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần.

Vốn điều lệ: 300 tỷ đồng.

Được thành lập và đăng ký hoạt động tại nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt

Nam.

Được Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 00020/NH-GP có

hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn 99 năm.

3.2. Loại hình kinh doanh

Ngân hàng được thành lập để tiến hành các hoạt động ngân hàng bao gồm nhận tiền

gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân, cho vay ngắn hạn, trung

hạn và dài hạn các tổ chức và cá nhân tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn vốn của

Ngân hàng; thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, chiết khấu thương phiếu, trái

phiếu và các chứng từ có giá; cung cấp các dịch vụ cho các khách hàng; và dịch vụ ngân

hàng khác khi được Ngân hàng Nhà Nước cho phép.

3.3. Sản phẩm, dịch vụ của Habubank

3.3.1. Dịch vụ Tài chính ngân hàng cá nhân

a. Tiền gửi tiết kiệm.

b. Tài khoản tiền gửi.

c. Cho vay cá nhân hỗ trợ tiêu dùng và mở rộng sản xuất kinh doanh (cho vay trả

góp, cho vay có tài sản bảo đảm, chiết khấu giấy tờ có giá…), chiết khấu.

d. Chuyển tiền trong nước.

e. Chuyển tiền ra nước ngoài:

Phát hành bankdraft/séc.

Kiều hối: Thẻ chuyển tiền nhanh.

f. Nhận chi trả kiều hối – Western Union.

g. Dịch vụ nhờ thu Séc.

h. Thu đổi Séc du lịch.

i. Đầu tư chứng khoán.

3.3.2. Dịch vụ Tài chính ngân hàng doanh nghiệp

a. Tài khoản tiền gửi.

b. Trả lương qua tài khoản.

c. Cho vay doanh nghiệp.

d. Bảo lãnh.

e. Thanh toán thương mại quốc tế doanh nghiệp:

Thư tín dụng.

Nhờ thu.

Chuyển tiền.

Bao thanh toán xuất khẩu.

f. Ngoại hối:

Giao ngay.

Kỳ hạn.

Hoán đổi.

Mua bán ngoại tệ theo thoả thuận.

g. Đầu tư chứng khoán.

h. Dịch vụ nhờ thu Séc.

3.3.3. Các sản phẩm dịch vụ dành cho các đối tác là các tổ chức tài chính khác

a. Bảo hiểm.

b. Uỷ thác và đồng uỷ thác.

c. Đồng tài trợ.

d. Chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá.

e. Mua bán hẳn và mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá.

3.3.4. Dịch vụ ngân hàng tự động: thẻ ATM.

3.3.5. Dịch vụ ngân quỹ: Làm mới tài sản có giá và quản lý tiền mặt, cất, giữ hộ tài sản,

kiểm định ngoại tệ.

3.3.6. Dịch vụ chăm sóc khách hàng: SMS Banking, Phone Banking, Internet Banking.

4. CƠ CẤU TỔ CHỨC

4.1. Nhiệm vụ, quyền hạn các cấp đỉnh quản trị

4.1.1. Đại hội đồng Cổ đông

 Nhiệm vụ

 Thông qua định hướng phát triển hàng năm của Ngân hàng.

 Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.

 Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị cũng như Ban điều hành.

 Quyền hạn

 Quyết định mức cổ tức hàng năm.

 Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

 Sửa đổi, bổ sung điều lệ của Ngân hàng.

 Quyết định tổ chức lại hoặc giải thể Ngân hàng.

4.1.2. Hội đồng quản trị

 Nhiệm vụ

 Đề ra chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng.

 Giám sát, chỉ đạo Ban điều hành trong công việc điều hành hàng ngày.

 Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng Cổ Đông.

 Quyền hạn

 Quyết định các phương án đầu tư và dự án đầu tư quy mô lớn vượt quá quyền

hạn quyết định của Ban điều hành.

 Quyết định giải pháp phát triển thị trường, công nghệ có quy mô lớn.

 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Ban

điều hành và các cấp quản lý khác.

 Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ, thành lập chi nhánh, phòng

giao dịch.

 Triệu tập Đại hội đồng Cổ đông để lấy ý kiến.

4.1.3. Ban kiểm soát

 Nhiệm vụ

 Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Ban điều hành trong công việc quản lý,

điều hành hàng ngày.

 Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý, điều hành công việc kinh doanh,

thống kê và lập báo cáo tài chính.

 Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo

đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!
Một số giải pháp mở rộng thị trường thẻ thanh toán tại Ngân hàng cổ phần Nhà Hà Nội | Siêu Thị PDF