Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số giải pháp hoàn thiện việc sắp xếp lại lao động và giải quyết lao động dôi dư khi thực hiện Cổ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
P. Tổng giám đốc
Tổng giám đốc
P. Tổng giám đốc
P. Tổng giám đốc
Văn phòng
Phòng Tổ chức lao động
Phòng tài chính kế toán
Phòng đầu tư phát triển
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Phòng HTQT & CNTT
Phòng thanh tra pháp chế
Trung tâm HTLĐ với nước ngoài
Khối sản xuất
- CTy gang thép Thái Nguyên
- CTy thép Miền Nam
- CTy thép tấm lá Phú Mỹ
- CTy VLCL Trúc Thôn
- Cty cơ điện luyện kim
- Cty thép Đà Nẵng
Khối thương mại
- CTy kim khí Hà Nội
- CTy kim khí TP HCM
- CTy kim khí Miền Trung
- CTy CP kim khí Bắc Thái
Khối NCĐT
- Viện luyện kim đen
- Trường đào tạo nghề cơ điện luyện kim
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban Tổng giám đốc
Các phòng ban chức năng
Các chi nhánh xí nghiệp
Văn phòng đại diện
Các cửa hàng
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ nhiều năm nay doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) luôn giữ vai trò chủ
đạo, chiếm lĩnh hầu hết các lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế như: Bảo
hiểm, ngân hàng, tài chính, dầu khí, vận tải, bưu điện... Tuy nhiên DNNN vẫn
chưa thực sự phát huy hiệu quả, chưa phát huy tốt vai trò nòng cốt của mình,
nhiều DNNN làm ăn thua lỗ gây thất thoát lớn tài sản của Nhà nước. Do đó sắp
xếp, đổi mới để phát triển và nâng cao hiệu quả của DNNN là yêu cầu bức thiết
của Đảng và Nhà nước ta, nhất là trong tình hình hiện nay khi nước ta đang
chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cùng với xu thế hội
nhập kinh tế thế giới và khu vực, nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ năng
lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển thì vấn đề này càng trở nên cấp thiết. Có
nhiều giải pháp đổi mới DNNN như bán DNNN, CPH DNNN, cho thuê DNNN,
cải cách cơ chế quản lý trong DNNN... Nhưng trong điều kiện nền kinh tế nước
ta hiện nay thì cổ phần hoá (CPH) là một trong những giải pháp được lựa chọn
là phù hợp nhất. Đây là giải pháp mang tính chiến lược khi đất nước ta đang
đứng trước những yêu cầu mới về phát triển kinh tế.
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước Tổng công ty thép
Việt Nam cũng đang từng bước triển khai hoạt động sắp xếp, đổi mới và phát
triển Tổng công ty. Trong kế hoạch định hướng giai đoạn 2006 - 2010 Tổng
công ty dự định sẽ chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty
con, tiếp tục CPH các đơn vị thành viên tiến tới CPH hoàn toàn công ty mẹ (Nhà
nước nắm cổ phần chi phối). Mở rộng kinh doanh đa ngành, trong đó sản xuất
kinh doanh thép là nền tảng để đủ điều kiện trở thành tập đoàn thép Việt Nam.
Trong tiến trình thực hiện đổi mới DNNN để CPH thực sự phát huy hiệu
quả, bên cạnh việc hiểu rõ về CPH và áp dụng CPH, cùng với việc xây dựng
phương án tổ chức sản xuất kinh doanh và các giải pháp huy động vốn thì việc
sắp xếp lại lao động và giải quyết chế độ chính sách đối với lao động dôi dư
cũng là một nhân tố quan trọng. Trong mọi thời kỳ, mọi tổ chức, mọi doanh
nghiệp lao động hay nói chung là nguồn nhân lực luôn đóng vai trò chủ đạo đối
với sự phát triển kinh tế nói chung và sự phát triển của tổ chức, doanh nghiệp
nói riêng. Do cơ cấu lại sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu về chất lượng lao
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
động phải được nâng cao nên CPH DNNN đòi hỏi phải sắp xếp lại lao động,
điều này dẫn tới vấn đề lao động dôi dư là không thể tránh khỏi. Do vậy việc
đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề lao động khi thực hiện CPH DNNN là
nhiệm vụ hết sức quan trọng mà hiện nay Tổng công ty thép Việt Nam đang
quan tâm giải quyết. Đó cũng chính là lý do vì sao em chọn đề tài “Một số giải
pháp hoàn thiện việc sắp xếp lại lao động và giải quyết lao động dôi dư khi
thực hiện CPH DNNN ở Tổng công ty thép Việt Nam.” để làm luận văn tốt
nghiệp. Đây là một vấn đề mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, là
nhiệm vụ quan trọng của Tổng công ty thép Việt Nam khi thực hiện sắp xếp, đổi
mới và phát triển Tổng công ty. Đề tài này thực sự rất đáng quan tâm và cũng là
một vấn đề khó. Do thời gian và khả năng nghiên cứu cũng như việc hiểu rõ các
chính sách của Tổng công ty thép Việt Nam còn hạn chế nên trong quá trình
nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự
góp ý của thầy cô và các bạn để việc nghiên cứu đề tài được hoàn thiện hơn. Em
cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo, Ths Phạm Thị Bích Ngọc và các bác, các
cô, các chú trong phòng Tổ chức lao động Tổng công ty thép Việt Nam đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài này nhằm:
- Kết hợp những lý luận chung về lao động, vai trò của lao động, lý luận
CPH khi thực hiện chuyển đổi DNNN và sắp xếp lại lao động cũng như
các chế độ chính sách đối với lao động dôi dư khi thực hiện CPH DNNN.
- Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả thực hiện CPH
và ảnh hưởng của CPH đối với người lao động cũng như việc sắp xếp lại
lao động giải quyết chế độ chính sách đối với lao động dôi dư khi tiến
hành CPH ở Tổng công ty thép Việt Nam. Trên cơ sở đó phân tích những
mặt đã đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết để có những giải
pháp hợp lý khi thực hiện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc sắp xếp lại lao động và
giải quyết chế độ chính sách đối với lao động dôi dư khi thực hiện CPH
DNNN ở Tổng công ty thép Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
Phạm vi nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về CPH, việc sắp
xếp lại lao động và giải quyết chế độ chính sách cho số lao động dôi dư theo quy
định của Nhà nước ở Tổng công ty thép Việt Nam. Trong đó phân tích và minh
hoạ sâu thêm bằng thực tiễn của Công ty kim khí Hà Nội (đơn vị thành viên của
Tổng công ty thép Việt Nam).
4. Nguồn số liệu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên tình hình thực tiễn về CPH DNNN ở Tổng
công ty thép Việt Nam, thông qua nguồn số liệu sẵn có ở phòng Tổ chức lao
động Tổng công ty và Công ty Kim khí Hà Nội. Đồng thời tham khảo trên báo
chí, internet và các phương tiện truyền thông khác.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài: Phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống
kê - so sánh...
6. Kết cấu của đề tài
Nội dung của luận văn gồm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận về sắp xếp lại lao động và giải quyết chế độ chính
sách đối với lao động dôi dư khi thực hiện CPH DNNN.
Phần II: Thực trạng việc sắp xếp lại lao động và giải quyết chế độ chính
sách đối với lao động dôi dư khi thực hiện CPH DNNN ở Tổng công ty thép Việt
Nam.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện việc sắp xếp lại lao động
và giải quyết chế độ chính sách đối với lao động dôi dư khi thực hiện CPH
DNNN ở Tổng công ty thép Việt Nam.
PHẦN I
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẮP XẾP LẠI LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÔI DƯ
KHI THỰC HIỆN CPH DNNN
I. Lao động và vai trò của lao động
1. Các khái niệm
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, lao động tạo ra của
cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội, là nhân tố quyết định sự phát triển
của xã hội loài người.Chính vì tầm quan trọng đó của lao động mà các vấn đề
lao động luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm giải quyết. Để hiểu rõ về lao
động và giải quyết tốt các vấn đề lao động trong doanh nghiệp chúng ta cần nắm
được khái niệm lao động và các khái niệm liên quan khác như: Lực lượng lao
động, người lao động và lực lượng lao động trong doanh nghiệp.
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là một hành động diễn ra
giữa con người và giới tự nhiên. Trong khi lao động con người vận dụng sức lực
tiềm tàng trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào
giới tự nhiên, chiếm lấy những vật trong tự nhiên, biến đổi vật chất đó làm cho
chúng trở nên có ích cho đời sống của mình. Lao động là điều kiện không thể
thiếu được của đời sống con người.
Lực lượng lao động (hay dân số hoạt động kinh tế): Bao gồm những trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân
và những người thất nghiệp đang có nhu cầu tìm việc làm.
Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao
kết hợp đồng lao động.
Lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao gồm tất cả những người lao
động làm việc cho doanh nghiệp đó. Lực lượng lao động trong doanh nghiệp
được xem xét về mặt quy mô (số lượng) và kết cấu (chất lượng). Việc sử dụng
lao động có hiệu quả sẽ mang lại thành công cho doanh nghiệp.
2. Phân loại lao động
Trong thực tế có rất nhiều tiêu chí để phân loại lao động nhưng để phục vụ
cho mục đích nghiên cứu đề tài thì lao động ở đây được chia thành lao động có
việc làm, lao động thiếu việc làm và lao động thất nghiệp.
2.1 Lao động có việc làm
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
Người lao động có việc làm là những người từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm
dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ trước điều tra:
+ Đang làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền
hay hiện vật.
+ Đang làm công việc không được hưởng tiền lương, tiền công, hay lợi nhuận
trong các công việc sản xuất kinh doanh của gia đình mình.
+ Đã có công việc trước đó song trong tuần lễ trước điều tra tạm thời không làm
việc và sẽ trở lại tiếp tục làm việc ngay sau thời gian tạm nghỉ việc.
2.2 Lao động thiếu việc làm.
Lao động thiếu việc làm bao gồm những người có việc làm bấp bênh hoặc
đang có việc làm nhưng thời gian làm việc ít hơn mức chuẩn quy định cho người
đủ việc làm (làm việc 40 giờ trong 5 ngày trở lên trong tuần lễ), tham gia không
đủ thời gian trong ngày, trong năm và hưởng thu nhập rất thấp không đủ sống từ
việc làm đó.
2.3 Lao động thất nghiệp.
Người thất nghiệp là người từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt
động kinh tế mà trong tuần lễ trước điều tra không có việc làm nhưng có nhu
cầu làm việc.
+ Có hoạt động đi tìm việc trong 4 tuần qua, hoặc không có hoạt động đi tìm
việc trong 4 tuần qua vì các lý do không biết tìm việc ở đâu hoặc tìm mãi mà
không được việc.
+ Hoặc trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8
giờ, muốn và sẵn sàng làm thêm nhưng không tìm được việc.
Ngoài việc phân loại lao động như trên trong thực tế người ta còn phân
loại lao động căn cứ vào vai trò của từng bộ phận lao động hoặc căn cứ vào
trạng thái có việc làm hay không người ta có thể phân biệt lực lượng lao
động và nguồn lao động. Tuy nhiên phân loại lao động theo các tiêu chí như
trên là phù hợp nhất để nghiên cứu vấn đề sắp xếp lao động và giải quyết
lao động dôi dư trong doanh nghiệp DNNN
3.Vai trò của lao động
Trong mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp có rất nhiều các nguồn lực khác nhau,
trong đó có nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực chính là nguồn lực về con người,
đây là nguồn lực quan trọng nhất quyết định sự phát triển và lớn mạnh của tổ
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
chức. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp hay chính là những người lao động sẽ
quyết định hiệu quả của các nguồn lực khác. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh máy móc trang thiết bị công nghệ hiện đại quyết định rất nhiều đến năng
suất và hiệu quả nhưng chúng ta không thể phủ nhận được vai trò chủ đạo của
người lao động. Một doanh nghiệp muốn thành công và phát triển phải sử dụng
có hiệu quả nguồn nhân lực. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của người lao
động đối với doanh nghiệp, vì vậy bất kỳ một tổ chức, một doanh nghiệp nào
cũng phải coi trọng người lao động và có những chính sách hợp lý đối với người
lao động để họ yên tâm làm việc và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp và tổ chức.
II. Sự cần thiết phải sắp xếp lại lao động và giải quyết chế độ chính sách đối
với lao động dôi dư khi thực hiện CPH DNNN.
1. Những vấn đề chung về CPH DNNN
1.1 Khái niệm và mục tiêu của CPH DNNN
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đã được hình thành và phát
triển tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ. Trước tình hình đó đòi hỏi các DNNN phải
đổi mới, sắp xếp lại để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh trên thị trường. Một
trong những giải pháp được lựa chọn khi sắp xếp, đổi mới DNNN là CPH
DNNN.
CPH là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp từ chỗ chỉ có một chủ sở hữu
thành công ty cổ phần, một loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu. CPH có
thể diễn ra tại các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
liên doanh và tại các doanh nghiệp Nhà nước. Cổ phần hoá sẽ làm đa dạng hoá
sở hữu tại doanh nghiệp.
CPH DNNN là việc chuyển đổi công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
huy động vốn của cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và
ngoài nước để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
CPH DNNN khác với tư nhân hoá DNNN. Tư nhân hoá DNNN là quá trình
chuyển toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu tài sản trong DNNN sang các cá
nhân hay tổ chức khác không phải là Nhà nước. Quá trình tư nhân hoá có thể là
quá trình đa dạng hoá sở hữu cũng có thể không phải. Như vậy, CPH DNNN và
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
tư nhân hoá DNNN là hai quá trình khác nhau. CPH DNNN nhằm thực hiện các
mục tiêu sau:
Thứ nhất: Chuyển một phần quyền sở hữu tài sản của Nhà nước thành sở
hữu của các cổ đông nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Như vậy mục tiêu của cổ phần hoá là chuyển một phần quyền sở hữu
cho các cổ đông chứ không phải là quyền sử dụng và tài sản ở đây được thể hiện
dưới hình thức tổng hợp là vốn. Mục tiêu cao nhất của CPH là nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng nếu duy trì sở hữu Nhà nước
thì nhất định sẽ dẫn đến hiệu quả kém. Vì vậy mục tiêu số 1 của CPH là phải
giải quyết vấn đề quyền sở hữu, tức là phải đa dạng hoá quyền sở hữu thì mới có
thể nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: Phải huy động được một khối lượng vốn nhất định ở trong và ngoài
nước để phát triển sản xuất kinh doanh. Các DNNN thiếu vốn nghiêm trọng vì
vậy CPH chính là một hình thức huy động vốn cho đầu tư phát triển thông qua
bán cổ phần.
Thứ ba: CPH nhằm mục tiêu tạo điều kiện để người lao động thực sự làm
chủ doanh nghiệp, tham gia vào việc quyết định các vấn đề quan trọng của
doanh nghiệp thông qua việc sở hữu cổ phần (hay phần vốn góp) của doanh
nghiệp. Tạo động lực làm việc và nâng cao vai trò làm chủ thực sự của người
lao động.
Như vậy việc chuyển DNNN thành công ty cổ phần sẽ mang lại sức sống
mạnh hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn cho doanh nghiệp. Công ty cổ phần là sản
phẩm tất yếu của nền sản xuất xã hội hoá và nền kinh tế thị trường phát triển. Vì
vậy, CPH DNNN thực sự là một cuộc cách mạng triệt để thay đổi cách thức tổ
chức hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp, thay đổi cơ bản mối quan hệ doanh
nghiệp - Nhà nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp thích ứng với hoạt động cạnh
tranh trong cơ chế thị trường.
1.2 Ảnh hưởng của CPH dối với doanh nghiệp và người lao động
Thông qua các mục tiêu của CPH chúng ta có thể thấy được những ảnh
hưởng rõ rệt của CPH đối với doanh nghiệp và người lao động. CPH sẽ làm thay
đổi cơ cấu sở hữu trong doanh nghiệp, làm cho sở hữu đối với doanh nghiệp trở
nên đa dạng do đó giải quyết triệt để vấn đề sở hữu trong DNNN. Mặt khác
CPH sẽ huy động được một khối lượng vốn nhất định ở trong và ngoài nước để
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường. CPH được coi là nhân tố kích thích sự phát triển của các thị trường
vốn, thị trường chứng khoán và khi thị trường vốn, thị trường chứng khoán phát
triển sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cổ phần phát triển từ đó làm nâng
cao tính năng động và hiệu quả của doanh nghiệp.
Đối với người lao động CPH có tác động rất lớn. Khi chuyển DNNN thành
công ty cổ phần người lao động sẽ trở thành người đồng sở hữu doanh nghiệp,
được tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. CPH sẽ nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó thu nhập của người
lao động cũng được cải thiện Tuy nhiên CPH sẽ làm cho công việc của người
lao động bị xáo trộn do thay đổi hình thức sở hữu sẽ kèm theo việc bố trí, sắp
xếp lại lao động. Quá trình sắp xếp lại lao động sẽ dẫn tới một bộ phận lao động
bị dôi dư do doanh nghiệp không bố trí được việc làm. Bộ phận lao động này sẽ
phải dời khỏi doanh nghiệp điều này ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của người
lao động. Vì vậy khi thực hiện CPH doanh nghiệp phải đảm bảo giải quyết tốt
các chính sách cho cả người lao động tiếp tục làm việc tại công ty cổ phần và
người lao động dôi dư nhằm đảm bảo mục tiêu và phát huy hiệu quả của CPH.
2. Lao động dôi dư và các chính sách đối với lao động dôi dư khi thực hiện
CPH DNNN
2.1 Lao động dôi dư
2.1.1 Khái niệm lao động dôi dư
Trong quá trình CPH nói riêng hay sắp xếp, đổi mới DNNN nói chung sẽ có
một bộ phận lao động bị dôi dư điều này là không thể tránh khỏi và là hậu quả
tất yếu. Vậy lao động dôi dư là gì và những đối tượng nào sẽ được xếp vào diện
dôi dư là điều chúng ta cần quan tâm.
Trước hết để hiểu thế nào là lao động dôi dư ta cần xác định được lượng lao
động dôi dư: Lượng lao động dôi dư là số lao động có tên trong danh sách của
doanh nghiệp lớn hơn số lao động cần thiết được sử dụng để sản xuất một lượng
hàng hoá nhất định tương ứng với công nghệ được áp dụng và được tính trên cơ
sở các định mức kinh tế kỹ thuật, trong đó có định mức lao động.
Số lao động có tên trong danh sách của doanh nghiệp bao gồm:
8