Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển công
MIỄN PHÍ
Số trang
98
Kích thước
416.2 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
718

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển công

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

LỜI MỞ ĐẦU

Quản lý tài chính là một bộ phận quan trọng của quản lý kinh doanh

doanh nghiệp và cũng là kiểu quản lý mang tính tổng hợp đối với hoạt động

sản xuất kinh doanh sử dụng hình thức giá trị. Cùng với thể chế kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta, sự đi sâu cải cách thể chế

doanh nghiệp và quản lý kinh doanh, quản lý tài chính ngày càng được nhân

viên quản trị coi trọng, vị trí của nhân viên quản trị ngày càng được nâng cao.

Hiện nay nước ta đã tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO, đang

ở trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp cần phải

không ngừng điều chỉnh kết cấu sản phẩm và kết cấu ngành nghề. Do phạm

vi, quy mô lưu thông hàng hoá và lưu động tiền vốn ngày càng lớn, nên doanh

nghiệp không những cần phải kinh doanh sản phẩm mà còn cần tiến hành

kinh doanh tiền tệ. Là nhà quản lý kinh doanh, không nắm được kiến thức về

tài chính, không hiểu bản chất kinh doanh, không biết quản lý tài chính thì rất

khó có thể trở thành nhà quản lý có hiệu quả. Do đó, quản lý tài chính là chủ

đề luôn luôn được nhân viên quản trị doanh nghiệp coi trọng, tìm hiểu, học

tập và áp dụng.

Xuất phát từ nhận thức đó, qua một thời gian thực tập tại công ty cổ

phần đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam, tìm hiểu về thực trạng sản

xuất kinh doanh của công ty cũng như thu thập thông tin về hoạt động của

công ty trong những năm gần đây, và được sự giúp đỡ tận tình của các cô,

các chị trong phòng kế toán của công ty em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài

“Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần

đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam”

1

Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương:

Chương I. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doang nghiệp.

Chương II. Thực trạng công tác quản lý tài chính ở công ty cổ

phần đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam.

Chương III. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính

ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam.

Do thời gian thực tập hạn hẹp và trình độ, chuyên môn còn hạn chế nên

bài chuyên đề tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được

sự góp ý của thầy PGS.TS Phan Kim Chiến và các thầy cô trong khoa để bài

chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

2

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP

I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1. Tài chính doanh nghiệp

1.1. Khái niệm

Khi nhắc đến tài chính trong doanh nghiệp, người ta thường liên hệ nó

với công việc kế toán, tức là ghi sổ sách, tính toán sổ sách và lập các biểu

bảng báo cáo tài chính. Đó là nhận thức sai lầm về khái niệm tài chính.

Khái niệm tài chính, hiểu theo nghĩa thông thường thì đó là những hoạt

động huy động vốn, sử dụng, phát triển và quản lý tiền vốn. Có nghĩa là

doanh nghiệp cần tích luỹ vốn, sau đó đầu tư vào hoạt động sản xuất và kinh

doanh làm số tiền đó tăng lên - tức là tiền sinh tiền. Từ đó, doanh nghiệp có

được lợi nhuận thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nhà

doanh nghiệp không được hưởng toàn bộ lợi nhuận này mà phải phân phối

một phần cho ngân sách nhà nước, nhân viên và cả nội bộ doanh nghiệp.

Những hoạt động nói trên đã hình thành nên tài chính doanh nghiệp.

Dưới góc độ quản lý thì tài chính là hoạt động huy động, sử dụng, sắp

xếp, phân phối vốn và là các mối quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các

chủ thể trong nền kinh tế.

1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp.

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đảm bảo sự

phối hợp đồng bộ, ăn khớp về những hoạt động liên quan đến thị trường hàng

hoá dịch vụ, thị trường vốn, thị trường lao động và tổ chức nội bộ trong doanh

nghiệp, nhằm tạo ra sự tăng trưởng, đạt được tỷ suất lợi nhuận tối đa. Chính

trong quá trình đó đã làm nảy sinh hàng loạt những quan hệ kinh tế với các

chủ thể khác thông qua sự vận động của vốn tiền tệ.

3

 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước:

Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn và góp

vốn cổ phần theo những nguyên tắc và phương thức nhất định để tiến hành

sản xuất kinh doanh và phân chia lợi nhuận. Đồng thời, các mối quan hệ tài

chính này còn phản ánh những quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh

khi thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và

thu nhập quốc dân giữa ngân sách nhà nước với các doanh nghiệp. Điều này

được thể hiện thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp có nghĩa vụ pháp lý

phải nộp cho ngân sách nhà nước. Lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được phụ

thuộc rất lớn vào chính sách thuế. Mặt khác, sự thay đổi về chính sách tài

chính vĩ mô của nhà nước sẽ làm thay đổi môi trường đầu tư, từ đó cũng ảnh

hưởng đến cơ cấu vốn kinh doanh, chi phí hoạt động của từng doanh nghiệp,

chẳng hạn như chính sách đầu tư , hỗ trợ tài chính của nhà nước đối với doanh

nghiệp.

 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính.

Doanh nghiệp thực hiện quá trình trao đổi mua bán các sản phẩm nhằm

thoả mãn mọi nhu cầu về vốn của mình. Trong quá trình đó , Doanh nghiệp

luôn phải tiếp súc với thị trường tài chính mà chủ yếu là thị trường tiền tệ và

thị trường vốn.

• Thị trường tiền tệ: thông qua các hệ thống ngân hàng, Doanh nghiệp

có thể tạo được nguồn vốn ngắn hạn và trung hạn để tài trợ cho mọi hoạt động

sản xuất kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp phải mở tài

khoản tại một ngân hàng nhất định và thực hiện các giao dịch mua bán qua

chuyển khoản.

• Thị trường vốn: thông qua thị trường này các doanh nghiệp có thể tạo

được nguồn vốn dài hạn bằng cách phát hành chứng khoán của công ty như

cổ phiếu, kỳ phiếu,… Mặt khác, doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh

4

chứng khoán trên thị trường này để kiếm lời.

 Quan hệ tài chính của doanh nghiệp với các thị trường khác.

Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh

nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Tại

các thị trường này doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà

xưởng, tìm kiếm lao động, v.v… Thông qua đây, doanh nghiệp còn có thể xác

định lượng nhu cầu hàng hoá, và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó,

doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm

thoả mãn nhu cầu thị trường.

 Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.

Bao gồm các mối quan hệ tài chính như:

• Quan hệ của những doanh nghiệp mẹ và doanh nghiệp con.

• Quan hệ của những doanh nghiệp với người hoặc nhóm người có

khả năng chi phối ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua

các cơ quan quản lý doanh nghiệp.

• Quan hệ của những doanh nghiệp với quản lý doanh nghiệp.

• Quan hệ của những doanh nghiệp với người lao động.

Các mối quan hệ này được biểu hiện thông qua chính sách tài chính của

doanh nghiệp như sau:

- Chính sách phân phối thu nhập cho người lao động.

- Chính sách chia lãi cho các Cổ Đông.

- Chính sách cơ cấu nguồn vốn.

- Chính sách đầu tư và cơ cấu đầu tư.

Nhìn chung, các quan hệ kinh tế nêu trên đã khái quát hoá toàn bộ

những khía cạnh về sự vận động của vốn trong hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp. Đặc trưng của sự vận động của vốn luôn luôn gắn liền chặt chẽ

với quá trình phân phối các nguồn tài chính của doanh nghiệp và xã hội nhằm

5

tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp phục vụ cho quá

trình kinh doanh.

Trên cơ sở đó, có thể định nghĩa bản chất của tài chính doanh nghiệp là

hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn

lực tài chính, được thực hiện thông qua các quá trình huy động và sử dụng các

loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.

2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp

2.1. Tổ chức huy động chu chuyển vốn, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh

được tiến hành liên tục.

Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

nên có nhu cầu về vốn, tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn được

duy động từ những nguồn sau:

- Ngân sách Nhà nước cấp.

- Vốn cổ phần.

- Vốn liên doanh.

- Vốn tự bổ sung.

- Vốn vay.

Nội dung của chức năng này:

- Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định chức mức tiêu chuẩn để xác định

nhu cầu vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh.

- Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về vốn.

Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp phải huy động

thêm vốn ( tìm nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng đảm bảo có

hiệu quả).

Nếu nhu cầu nhỏ hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp có thể mở rộng

sản xuất hoặc tìm kiếm thị trường để đầu tư mang lại hiệu quả.

6

- Lựa chọn nguồn vốn và phân phối sử dụng vốn hợp lý để sao cho với

số vốn ít nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất.

2.2. Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp

Thu nhập bằng tiền từ bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, lợi tức

cổ phiếu, lãi cho vay, thu nhập khác của doanh nghiệp được tiến hành phân

phối như sau:

Bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất

kinh doanh bao gồm:

- Chi phí vật tư như nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, công cụ lao

động nhỏ,…

- Chi phí khấu hao tài sản cố định.

- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (kể cả các khoản

thuế gián thu).

Phần còn lại là lợi nhuận trước thuế được phân phối tiếp như sau:

- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định ( hiện nay tính bằng

28% trên thu nhập chịu thuế).

- Bù lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế (nếu có).

- Nộp thuế vốn (nếu có).

- Trừ các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ.

- Chia lãi cho đối tác góp vốn.

- Trích vào các quỹ doanh nghiệp.

2.3. Chức năng giám đốc (kiểm soát) đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.

Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm soát quá trình tạo lập và sử

dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.

Cơ sở của giám đốc tài chính:

- Xuất phát từ tính quy luật phân phối sản phẩm quyết định (ở đâu có

7

phân phốí tài chính thì ở đó có giám đốc tài chính).

- Xuất phát từ tính mục đích của việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh

doanh.

Muốn cho đồng vốn có hiệu quả cao, sinh lời nhiều thì tất yếu phải

giám đốc tình hình tạo lập sử dụng quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp.

Nội dung

- Thông qua chỉ tiêu vay trả, tình hình nộp thuế cho Nhà nước mà

Nhà nước, Ngân hàng biết được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt

hay chưa tốt.

- Thông qua chỉ tiêu giá thành, chi phí mà biết được doanh nghiệp sử

dụng vật tư, tài sản, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí.

- Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận (tỷ suất lợi nhuận doanh thu,

giá thành, vốn) mà biết được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không?

3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan

trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Sự vận động của nó một mặt phải tuân

theo những quy luật kinh tế khách quan, mặt khác do tài chính doanh nghiệp

là các quan hệ nằm trong hệ thống những quan hệ kinh tế gắn liền với hoạt

động kinh doanh nên tài chính doanh nghiệp còn phải chịu sự chi phối bởi các

mục tiêu và phương hướng kinh doanh của các chủ thể doanh nghiệp. Nhưng

đến lượt mình, tài chính doanh nghiệp lại có tác động theo hướng thúc đẩy

hay kìm hãm hoạt động kinh doanh. Trên góc độ này, tài chính doanh nghiệp

được xem là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong quản lý

kinh doanh.

Vai trò của tài chính doanh nghiệp được biểu hiện qua các mặt sau:

8

 Tổ chức huy động và phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính

có hiệu quả.

Đối với một doanh nghiệp, vốn là yếu tố vật chất cho sự tồn tại và phát

triển. Do vậy, vấn đề tổ chức huy động và phân phối sử dụng sao cho có hiệu

quả trở thành nhiệm vụ rất quan trọng đối với công tác quản lý tài chính

doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, vốn cũng là một loại hàng hoá,

cho nên việc sử dụng vốn của doanh nghiệp đều phải trả giá một khoản chi

phí nhất định. Vì thế, doanh nghiệp cần phải chủ động xác định nhu cầu vốn

cần huy động, từ đó có kế hoạch hình thành cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho hoạt

động kinh doanh một cách hiệu quả.

Song song với quá trình huy động vốn, đảm bảo vốn tài chính doanh

nghiệp còn có vai trò tổ chức phân phối sử dụng để đạt hiệu quả kinh doanh

cao nhất – đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp

trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường trong kinh

doanh, tính hiệu quả của việc sử dụng vốn được biểu hiện ra là:

 Về mặt kinh tế: lợi nhuận tăng,vốn của doanh nghiệp không ngừng

được bảo toàn và phát triển.

 Về mặt xã hội: các doanh nghiệp không chỉ làm tròn nghĩa vụ của

mình đối với Nhà nước mà còn không ngừng nâng cao mức thu nhập của

người lao động.

Để đạt được các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động nắm

bắt tín hiệu của thị trường, lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp và hiệu

quả. Trên cơ sở phương án kinh doanh đã được xác định, doanh nghiệp tổ

chức bố trí sử dụng vốn theo phương châm: Tiết kiệm, Nâng cao vòng quay

và khả năng sinh lời của đồng vốn.

9

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!