Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức Công ty Chứng khoán SeABANK.DOC
PREMIUM
Số trang
78
Kích thước
711.3 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1517

Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức Công ty Chứng khoán SeABANK.DOC

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………… 3

LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………… 4

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC……………… 5

1.1. Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………………. 5

1.1.1. Khái niệm về Tổ chức……………………………………………………….. 5

1.1.2. Khái niệm cơ cấu tổ chức……………………………………………………. 6

1.1.3. Các thuộc tính cơ bản của tổ chức…………………………………………… 7

1.1.4. Phân loại cơ cấu tổ chức…………………………………………………… 14

1.1.4.1. Theo phương thức hình thành các bộ phận………………………………. 14

1.1.4.2. Theo số cấp quản lý………………………………………………………. 23

1.1.4.3. Theo quan điểm tổng hợp………………………………………………… 25

1.1.5. Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức…………………………………….. 26

1.1.6. Những nguyên tắc tổ chức…………………………………………………. 27

1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức………………………………..... 29

1.1.8. Quá trình thiết kế tổ chức…………………………………………………... 31

1.2. Tổng quan về cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán…………………………. 32

1.2.1. Công ty chứng khoán………………………………………………………. 32

1.2.2. Các dạng cơ cấu công ty chứng khoán…………………………………….. 33

1.2.2.1. Mô hình công ty chứng khoán đa năng………………………………….. 33

1.2.2.2. Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh……………………………. 35

1.2.2.3. Một vài công ty chứng khoán điển hình…………………………………. 36

1.2.3. Mô hình CTCK tại Việt Nam………………………………………………. 41

QLKT46A Page 1

1.2.3.1. Mô hình CTCK đa năng một phần tại Việt Nam…………………………. 42

1.2.3.2. Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh tại Việt Nam……………… 44

Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI SEABS………………….. 46

2.1. Tổng quan Công ty chứng khoán SeABANK……………………………….. 46

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển……………………………………………. 46

2.1.2. Hoạt động nghiệp vụ tại SeABS…………………………………………… 46

2.1.3. Chiến lược phát triển……………………………………………………….. 47

2.1.4. Lực lượng nhân sự công ty…………………………………………………. 47

2.1.5. Tình hình hoạt động tại SeABS:…………………………………………… 49

2.2. Cơ cấu tổ chức tại SeABS…………………………………………………… 51

2.3. Nhận định về cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán SeBANK………………. 60

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI SEABS……. 64

3.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức SeABS……………………….. 64

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức SeABS………………………… 66

3.2.1. Sáp nhập bộ phận dịch vụ KH với bộ phận PR&Marketing………………. 66

3.2.2. Thành lập phòng Marketing tại chi nhánh TP HCM………………………. 67

3.2.3. Mở phòng giao dịch Ngân hàng SeABANK tại sàn công ty………………. 68

3.2.4. Nâng cao vai trò, chức năng phòng PR & Marketing……………………… 70

3.2.5. Mở rộng địa bàn hoạt động………………………………………………… 71

3.2.6. Đưa Phòng Pháp chế vào hoạt động……………………………………….. 72

3.2.7. Đầu tư các phần mềm công nghệ mới trong hoạt động tác nghiệp………… 73

KẾT LUẬN………………………………………………………………………. 75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………… 76

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP…………………………... 77

QLKT46A Page 2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCTC: Cơ cấu tổ chức;

CTCK: Công ty chứng khoán;

CTHĐQT: Chủ tịch Hội đồng quản trị;

ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông;

HĐQT: Hội đồng quản trị;

OTC (Over the Counter): Giao dịch chứng khoán chưa niêm yết;

PR (Public Relation): Quan hệ công chúng;

SCIC: Tổng công ty Đầu tư và Kinh Doanh vốn Nhà Nước;

SeABANK: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á;

SeABS: Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng TMCP Đông Nam Á;

TGĐ: Tổng giám đốc;

TMCP: Thương mại cổ phần;

TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn;

TNHHMTV: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

TVTCDN: Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp;

UBCKNN: Uỷ ban Chứng khoán Nhà Nước

QLKT46A Page 3

LỜI MỞ ĐẦU

Sau mỗi khoá học, việc thực tập nhằm tiếp xúc với thực tế và kiểm định lý thuyết đã

được học trở thành một bộ phận không thể thiếu quá trình học tập của mỗi sinh viên

kinh tế. Được sự giới thiệu của Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân và sự đồng ý tiếp

nhận của Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, tôi đã có cơ

hội được tham gia thực tập tại quý công ty. Trong thời gian thực tập, tôi đã có được

những tiếp xúc ban đầu với các công việc thực tế, được tìm hiểu các thông tin về công

ty. Dưới đây, tôi xin được trình bày những kết quả đã thu hoạch được trong thời gian

thực tập của mình.

Là một sinh viên Khoa Khoa Học Quản Lý, tôi lựa chọn đề tài báo cáo về cơ cấu tổ

chức của công ty với đề tài mang tên:”Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức

Công ty Chứng khoán SeABANK”. Là đề tài gắn liền với các kiến thức đã học được tại

Khoa. Bố cục bài viết được chia thành:

- Chương 1: Những vấn đề lý luận về cơ cấu tổ chức;

- Chương 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức tại SeABS;

- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức Cty Chứng khoán SeABANK.

Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót trong quá

trình thực hiện đề tài, nhất là những nhận định mang tính chủ quan của bản thân. Rất

mong nhận được sự cảm thông của các thầy, các cô, Ban lãnh đạo Công ty Chứng khoán

SeABANK và các bạn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo công ty chứng khoán Seabank,

các anh chị Phòng Tư Vấn Tài Chính Doanh Nghiệp cùng toàn thể cán bộ nhân viên

Công ty Chứng khoán SeABANK đã tiếp nhận tôi vào thực tập tại quý công ty, tận tình

hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập, cung cấp cho tôi các thông tin cần thiết trong quá

trình viết đề tài. Đặc biệt cảm ơn TS. Bùi Đức Thọ đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi

hoàn thành bài viết này.

Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2008

Sinh viên thực hiện.

QLKT46A Page 4

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC

1.1. Cơ cấu tổ chức

I.1.4. Khái niệm về Tổ chức:

Cơ cấu tổ chức là cách thức hình thành nên một tổ chức. Ở đây, tổ Chức có thể được

hiểu theo nhiều nghĩa, nhưng tựu chung lại ta có thể hiểu tổ chức theo 3 phương diện

sau:

Thứ nhất, tổ chức theo nghĩa là một danh từ. Tổ chức là một hệ thống gồm nhiều

người cùng hoạt động vì mục đích chung. Điều đó có nghĩa tổ chức là một hệ thống, hệ

thống này gồm nhiều cá nhân, các cá nhân hoạt động vì mục đích chung của tổ chức.

Thứ hai, nếu hiểu tổ chức là một động từ theo nghĩa rộng thì Tổ chức là một quá

trình triển khai các kế hoạch. Quá trình quản lý bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo

và kiểm tra. Việc xác định mục tiêu và cách thức để đạt được mục tiêu được hoạch định

trong quá trình lập kế hoạch. Và để đạt được mục tiêu đó thì cần được thực hiện trên

thực tế bởi việc tổ chức thực thi kế hoạch. Theo nghĩa này, tổ chức bao gồm việc xây

dựng những hình thức làm khuôn khổ cho việc triển khai kế hoạch, chỉ đạo thực thi kế

hoạch và kiểm tra đối với kế hoạch.

Thứ ba, tổ chức là một chức năng của quá trình quản lý, đó là động từ tổ chức được

hiểu theo nghĩa hẹp. Chức năng tổ chức bao gồm việc phân bổ, sắp xếp nguồn lực con

người gắn liền với những nguồn lực khác nhằm thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra

trong quá trình lập kế hoạch và tạo nền tảng tốt cho việc thực thi chức năng lãnh đạo và

kiểm tra của tổ chức.

Như vậy, tựu chung lại ta có thể hiểu chức năng tổ chức là hoạt động quản lý nhằm

thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho chác cá nhân và bộ

phận đó có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất nhằm thực hiện các mục tiêu chung

của tổ chức.

Về hoạt động của tổ chức, ta có thể chia thành các công việc như sau:

QLKT46A Page 5

- Phân tích mục tiêu chiến lược của tổ chức;

- Xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu;

- Phân chia tổ chức thành các bộ phận để thực hiện các hoạt động;

- Xác định vị trí của từng bộ phận và cá nhân trong đó bao gồm cả việc phân cấp

phân quyền và trách nhiệm của từng bộ phận;

- Đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động của tổ chức.

Về bản chất, tổ chức là việc phân công lao động một cách khoa học nhất sao cho tiết

kiệm được các nguồn lực trong tổ chức mà vẫn đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đề

ra. Việc tổ chức phải đảm bảo phân cấp phân quyền một cách rõ ràng, chỉ rõ những

nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên, và quan trọng hơn cả là phối hợp nhịp nhàng

hoạt động của các thành viên trong tổ chức để có được kết quả tốt nhất trong việc thực

hiện mục tiêu.

1.1.2. Khái niệm cơ cấu tổ chức:

Trong tổ chức, việc sắp xếp phân chia các bộ phận, cá nhân; việc quy định quyền

hạn nhiệm vụ của mỗi thành viên; việc tạo ra mối liên hệ giữa các bộ phận, các thành

viên, xây dựng một quy trình làm việc liên hoàn.. là những công việc mang tính khoa

học và nghệ thuật. Khoa học ở chỗ nó mang tính ổn định cao, có những quy chuẩn nhất

định. Nó còn mang tính nghệ thuật vì nó đòi hỏi với mỗi tổ chức khác nhau, hoạt động

trong những lĩnh vực đặc thù khác nhau đòi hỏi phải có một mô hình tổ chức phù hợp.

Đó là nhiệm vụ không đơn giản của việc xây dựng cơ cấu tổ chức.

Xác định mối quan hệ giữa những con người trong tổ chức chính là việc xây dựng cơ

cấu tổ chức. Mối quan hệ giữa con người với con người trong tổ chức bao gồm có mối

quan hệ chính thức và mối quan hệ phi chính thức. Mối quan hệ chính thức chính là việc

xác định trách nhiệm, quyền hạn, phân cấp trong tổ chức. Mốí quan hệ phi chính thức

thể hiện ở việc mối quan hệ giữa các cá nhân trong tổ chức, bầu không khí tập thể.. Ở

đây chúng ta chỉ quan tâm tới mối quan hệ chính thức trong tổ chức, và như vậy nghĩa là

QLKT46A Page 6

chúng ta chỉ xét tới cơ cấu tổ chức chính thức trong tổ chức. Theo đó, cơ cấu tổ chức

được diễn đạt như sau:

Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối quan hệ phụ

thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm

nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt

động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định.

Như vậy có thể thấy việc xây dựng cơ cấu tổ chức bao gồm 2 công việc chủ đạo là:

- Xây dựng các bộ phận của tổ chức, bố trí các cá nhân vào từng vị trí phù hợp.

- Xác định vị trí của từng bộ phận trong tổ chức, quy định mối liên hệ, quyền hạn

trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân trong tổ chức.

1.1.3. Các thuộc tính cơ bản của tổ chức:

1.1.3.1. Chuyên môn hoá công việc:

Trong cơ cấu tổ chức, chuyên môn hoá chính là một đặc trưng cơ bản, đồng thời

cũng là căn cứ để sắp xếp các cá nhân vào đúng vị trí trong tổ chức, nhằm thực hiện

công việc một cách tập trung và mang lại hiệu quả cao nhất.

Không một người nào xét trên phương diện tâm sinh lý có thể thực hiện được tất cả

các công việc vủa một nhiệm vụ phức tạp, kể cả người đó có hội tụ đầy đủ các kỹ năng

cần thiết, nhưng nguồn lực trong chính mỗi con người cũng có giới hạn nhất định, họ

chỉ có thể làm tốt ở một hoặc một số khâu nào đó. Chuyên môn hoá công việc sẽ tạo

chia nhỏ một nhiệm vụ phức tạp thành những công việc đơn giản hơn rất nhiều. Nhiệm

vụ sẽ trở nên dễ dàng thực hiện hơn, cũng như dễ dàng trong việc đào tạo nguồn nhân

lực. Việc chuyên môn hoá biến mỗi người thành một chuyên gia trong một lĩnh vực, một

công việc cụ thể. Việc chuyên môn hoá tạo ra nhiều loại công việc với mức độ phức tạp

và tính chất khác nhau, người lao động có thể dễ dàng lựa chọn cho mình một công việc

phù với khả năng và lợi ích của họ.

Tuy vậy, việc chuyên môn hoá cũng có những hạn chế nhất định. Hạn chế thể hiện ở

chỗ các công việc được thực hiện một cách đơn điệu, lặp đi lặp lại. Nó gây nên cảm giác

QLKT46A Page 7

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!