Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số định lý thác triển của các hàm chỉnh hình tách với kỳ dị đa cực
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
--------------------------
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
MỘT SỐ ĐỊNH LÝ THÁC TRIỂN CỦA
CÁC HÀM CHỈNH HÌNH TÁCH
VỚI KỲ DỊ ĐA CỰC
Chuyên ngành: Giải tích
Mã số: 60.46.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai
Thái nguyên -2010
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
Nghiên cứu về ánh xạ chỉnh hình tách biến là một trong những hướng
nghiên cứu quan trọng của giải tích phức nhiều biến. Các kết quả đạt được
theo hướng nghiên cứu này ngày càng nhiều và đẹp đẽ. Ngày nay nhiều nhà
toán học trên thế giới vẫn tiếp tục quan tâm đến vấn đề này với những cách
tiếp cận khác nhau.
Lịch sử phát triển của việc nghiên cứu các hàm chỉnh hình tách vô cùng
phong phú, đa dạng và đã thu được những kết quả vô cùng đẹp, có ứng dụng
lớn trong giải tích hiện đại. Nó được chia làm ba giai đoạn cụ thể sau.
Đầu tiên là giai đoạn từ năm 1899 đến năm 1967 với những đóng góp
quan trọng của các nhà bác học nổi tiếng như: Osgood, Hartogs, Hukuhara,
Shimoda, Terada… Đặc trưng chủ yếu của giai đoạn này là nghiên cứu trên
chữ thập 2-lá. Trước tiên là vào năm 1899, Osgood đã khẳng định rằng nếu
một hàm chỉnh hình tách giới nội trong miền D thì chỉnh hình trong miền đó.
Tiếp đó là vào năm 1906, Hartogs khẳng định rằng mọi hàm chỉnh hình trong
miền D đều chỉnh hình tách trong miền đó. Bước đột phá quan trọng là nghiên
cứu của Hukuhara vào năm 1930. Ông đã khẳng định rằng hàm chỉnh hình
tách giới nội địa phương trên tập X(A1,A2; D1,D2) là chỉnh hình trên D1
D2
(trong đó
1 1 2 2 A D A D ,
) với điều kiện A2 có ít nhất một điểm tụ trong D2.
Nhưng ở đây ông lại mở rộng vấn đề bằng câu hỏi: “Với điều kiện nào của A2
thì khẳng định trên vẫn đúng”. Và phải đến hơn 30 năm sau Terada mới trả
lời được câu hỏi trên với điều kiện A2 là không đa cực.
Giai đoạn tiếp theo là từ năm 1969 đến năm 1997 với các nghiên cứu của
các nhà bác học Siciak năm 1969 và P. Zahariuta năm 1976 khi ông phát minh ra
cơ sở chung của không gian Hilber. Sau đó phương pháp của Zahariuta đã được
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cải tiến bởi Nguyễn Thành Vân và Zeriahi trong các công trình của hai ông vào
các năm 1991, 1995 và 1997. Đến năm 2001 với định lý chữ thập cổ điển của
Alehyane và Zeriahi đã đưa ra công thức tổng quát cho giải tích phức.
Giai đoạn thứ ba là từ năm 1998 đến năm 2001. Đặc trưng của giai đoạn
này là nghiên cứu thác triển của các hàm chỉnh hình tách với kỳ dị giải tích, bắt
đầu với nghiên cứu của Oktem sau đó được tổng quát hóa bởi Siciak. Kết quả
tổng quát nhất là định lý thác triển của các hàm chỉnh hình tách với kỳ dị giải
tích và kỳ dị đa cực của Jarnicki và Pflug.
Với mục đích nghiên cứu một vài kết quả về thác triển các hàm chỉnh
hình tách, luận văn gồm những nội dung cơ bản sau:
Chƣơng 1. Kiến thức chuẩn bị.
Nội dung chính của chương chủ yếu trình bày các khái niệm đa tạp
phức, hàm đa điều hòa dưới, miền giả lồi, bao chỉnh hình, hàm cực trị tương
đối, tập đa cực, đa cực địa phương, đa chính quy địa phương và hàm chỉnh
hình tách, tập kỳ dị. Tiếp đó chúng tôi trình bày một số kết quả bổ trợ như
thác triển các hàm chỉnh hình tách và tính chất của tập đa cực, đa cực đóng
tương đối, đa chính quy địa phương để chuẩn bị cho việc trình bày chương 2.
Chƣơng 2. Định lý thác triển của các hàm chỉnh hình tách với kỳ dị đa cực.
Phần đầu chương chúng tôi trình bày sơ lược các kết quả nghiên cứu
về hàm chỉnh hình tách qua các giai đoạn phát triển của hướng nghiên cứu
này. Tiếp đó là một định lý về thác triển của các hàm chỉnh hình tách với kỳ
dị đa cực. Phần cuối chương, chúng tôi trình bày chứng minh định lý này
trong trường hợp chữ thập 2-lá và trong trường hợp tổng quát.
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS
Nguyễn Thị Tuyết Mai. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Em xin chân thành cám ơn Ban chủ nhiệm Khoa Toán Trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy chúng em
suốt khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Cao đẳng Kinh tế
Tài chính Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Khoa cơ bản và Bộ môn Toán
đã quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên
khích lệ tôi trong suốt quá trình hoàn thành, bảo vệ luận văn.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CHƢƠNG I
KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
1.1. Đa tạp phức
1.1.1. Ánh xạ chỉnh hình
Giả sử X là một tập mở trong
n
và
f X:
là một hàm số.
Hàm f được gọi là khả vi phức tại
0
x X
nếu tồn tại ánh xạ tuyến
tính
:
n
sao cho:
0 0
0
lim 0
h
f x h f x h
h
trong đó
1
,...,
n
n
h h h
và
1/2
2
1
n
i
i
h h
.
Hàm f được gọi là chỉnh hình tại
0
x X
nếu f khả vi phức trong
một lân cận nào đó của
0
x
và được gọi là chỉnh hình trên X nếu f chỉnh
hình tại mọi điểm thuộc X.
Một ánh xạ
:
m
f X
có thể viết dưới dạng
f f f 1
,..., m
trong đó
: , 1,..., i i f f X i m
là các hàm tọa độ. Khi đó f gọi là chỉnh hình
trên X nếu
i
f
chỉnh hình trên X với mọi i=1,…,m.
Ánh xạ
:
n
f X f X
được gọi là song chỉnh hình nếu f là song
ánh, chỉnh hình và
1
f
cũng là ánh xạ chỉnh hình.