Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số đánh giá về hiệu quả nhận dạng tiếng nói dung kỹ thuật phân tích băng con
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
52(4): 47 - 51 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009
1
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ NHẬN DẠNG TIẾNG NÓI
DÙNG KỸ THUẬT PHÂN TÍCH BĂNG CON
Phùng Trung Nghĩa (Khoa Công nghệ thông tin - ĐH Thái Nguyên)
Tóm tắt
Trong báo cáo này, chúng tôi sử dụng phân tích wavelet rời rạc DWT để phân tích tiếng nói thành các băng
con và thực hiện nhận dạng tiếng nói đã phân tích. Các kết quả nhận dạng cho thấy các băng con có ảnh hưởng
khác nhau tới hiệu quả nhận dạng tiếng nói sạch và tiếng nói có nhiễu. Đặc biệt, một số băng con cho hiệu quả
nhận dạng cao hơn tiếng nói gốc không phân tích băng con. Cụ thể với phân tích DWT, băng A1 là ảnh hưởng
nhiều nhất đối với tiếng nói sạch còn băng A2 ảnh hưởng nhiều nhất đối với tiếng nói có nhiễu. Các kết quả này
cho thấy việc sử dụng phân tích băng con để phân tách ra một số băng tần chọn lọc sẽ cho hiệu quả cao hơn nhận
dạng với tiếng nói gốc. Các băng con khác nhau ảnh hưởng khác nhau tới hiệu quả nhận dạng cho thấy trong kỹ
thuật nhận dạng tiếng nói dùng phân tích băng con, khi kết hợp kết quả nhận dạng trong các băng con để cho ra kết
luận nhận dạng cuối cùng thì các băng con cần phải gán các trọng số khác nhau tương ứng với độ ảnh hưởng lên
kết quả nhận dạng. Ở một khía cạnh khác, các kết quả thực nghiệm ở đây cũng cho thấy việc cắt bỏ các thông tin
tần số cao ở một mức độ thích hợp sẽ làm tăng hiệu quả nhận dạng tiếng nói. Đây là cơ sở cần thiết để khẳng định
việc sử dụng các bộ triệt nhiễu tiếng nói trong khối tiền xử lý của các hệ thống nhận dạng tương ứng với việc cắt
bỏ bớt thông tin tần số cao ở một mức độ thích hợp dù loại bỏ một số thông tin quan trọng nhưng vẫn làm tăng kết
quả nhận dạng.
I. Đặt vấn đề
Nhiều nghiên cứu gần đây về nhận dạng tiếng
nói quan tâm đến các phương pháp nâng cao tỉ lệ
nhận dạng trong môi trường có nhiễu (noise robust
speech recognition). Đã có rất nhiều phương pháp
được đưa ra, trong đó phương pháp sử dụng biến
đổi wavelet theo hai cách tiếp cận là xây dựng bộ
triệt nhiễu wavelet trong khối tiền xử lý [6, 14, 15]
hoặc sử dụng các đặc trưng wavelet ít nhạy cảm
với nhiễu trong khối trích đặc trưng [5, 8, 9, 10,
11, 12] là các phương pháp có nhiều triển vọng.
Đối với cách tiếp cận dùng khối triệt nhiễu tiền xử
lý, do ý tưởng cơ bản của triệt nhiễu dùng wavelet
là loại bỏ các hệ số tần số cao (hệ số chi tiết) có
mức năng lượng dưới ngưỡng, nên triệt nhiễu
dùng wavelet cũng đồng nghĩa với việc cắt bỏ bớt
thông tin tần số cao. Đối với cách tiếp cận thứ hai
dùng các đặc trưng ít nhạy cảm với nhiễu, đặc
trưng wavelet liên tục CWT và wavelet gói WPT
được sử dụng phổ biến. Nhược điểm cơ bản của
CWT là vấn đề tốc độ thực thi do khối lượng tính
toán lớn. Do vậy trong hầu hết các hệ thống nhận
dạng sử dụng wavelet với tiếng nói được lấy mẫu
với tần số lấy mẫu lớn người ta thường phải giảm
tốc độ lấy mẫu tiếng nói xuống 8 KHz để đảm bảo
tốc độ thực thi. Tuy nhiên, khi giảm tốc độ lấy
mẫu cũng có nghĩa là cắt bỏ bớt các thông tin tần
số cao (giảm tốc độ lấy mẫu từ 16 KHz xuống 8
KHz tương ứng với cắt phổ tần tiếng nói từ 8 KHz
xuống 4 KHz). Do đó, trong cả hai cách tiếp cận,
tiếng nói gốc đều phải cắt bỏ các thông tin tần số cao
trong khối tiền xử lý và trích đặc trưng. Theo suy
luận logic thông thường, việc cắt bỏ các thông tin tần
số cao này cũng có thể làm mất các đặc trưng của
tiếng nói và ảnh hưởng tới kết quả nhận dạng.
Cũng trong thời gian gần đây, trên thế giới đã
có một số tác giả đề xuất các phương pháp nhận
dạng tiếng nói dùng phân tích băng con trong đó
nhận dạng tiếng nói trong từng băng và kết hợp
các kết quả lại để cho ra kết quả nhận dạng cuối
cùng. Các nghiên cứu hiện tại thường sử dụng kỹ
thuật đặt trọng số cân bằng (equal weighting) cho
các băng con [7]. Mặc dù các kết quả thực nghiệm
cho thấy các kỹ thuật này nâng cao được hiệu quả
nhận dạng đặc biệt với tiếng nói có nhiễu, kỹ thuật
đặt trọng số cân bằng không phản ánh được thực tế
các băng con khác nhau ảnh hưởng khác nhau tới
hiệu quả nhận dạng. Vì vậy đánh giá hiệu quả
nhận dạng của từng băng con độc lập sẽ là cơ sở
để xây dựng một phương pháp đặt trọng số phù
hợp cho các băng con.