Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

MÔ HÌNH NUÔI gà – cá kết hợp
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
MÔ HÌNH NUÔI GÀ – CÁ KẾT HỢP
I. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI CÁ - GÀ KẾT HỢP
I.1. Chọn vị trí xây dựng mô hình
Những điểm cần lưu ý để chọn vị trí xây dựng mô hình nuôi kết hặp cá - gà được xác định
tượng tự như hệ thống nuôi cá - vịt kết hợp hoặc cá - heo .
I.2. Xây dựng chuồng và ao cho hệ thống nuôi kết hợp
Hệ thống chuồng và ao cho mô hình nuôi kết hợp cá - gà nhìn chung có thể được thực hiện
tương tự như mô hình nuôi cá vịt. Điểm khác biệt giữa hai mô hình là phần sân thoáng
rộng, tạo điều kiện cho vị thoạt động hướng về phiá bờ ao, hoặc lại nuôi aó mô hình cá- gà
thì khu vợc này hòan về phía đất liền, đồng thợi sàn chuồng phải có đủ độ cao để bảo vệ
sức khỏe gà do ảnh hưởng tờ ẩm độ môi trường. Thông thường chuồng được xây dựng
theo qui cách 8 con/m2
.
II. BIẾN PHÁP KỸ THUẬT NUÔI MÔ HÌNH CÁ - GÀ
II.1. Số lượng cá thả nuôi
Cũng như mô hình nuôi kết hợp cá - vịt hoặc cá - heo, số lượng cá thả ở mô hình nuôi cá -
gà tùy thuộc vào số lượng gà thả nuôi và diện tích mặt nước hiện có ở hệ thống. Thực tiễn
nghiên cứu và sản xuất cho thấy mật độ gà thả nuôi là 4500 - 5000 con/ha sẽ cung cấp đủ
lượng phân có thể làm nguồn thức ăn trực tiếp cho cá rô phi nuôi trong hệ thống với mật
độ thả là 1,6 - 2 con/m2
.
II.2. Hỗn hợp các loài cá thả nuôi trong mô hình
Bên cạnh loài cá rô phi được khuyến cáo là đối tượng nuôi chính trong mô hình, với
phương thức nuôi ghép mà tập quán mà người dân ở vùng ĐBSCL ưa thích, loài và tỉ lệ
ghép giữa các loài nuôi có thể được khuyến cáo như sau
• Cá rô phi 70 %
• Cá lóc 20 %
• Cá chép hay cá hường 10 %
Hoặc
• Cá rô phi 70 %
• Cá trê lai 20 %
• Cá chép hoặc cá hường 10 %
II.3. Thức ăn bổ sung cho mô hình nuôi
Cũng như các mô hình Cá - Heo và cá vịt, trong trường hợp cá thả nuôi nhiều hơn 1,6 - 2
con/m2
hoặc ao nuôi được đầu tư khai thác như một dạng nuôi thâm canh thông thường với
các đối tượng như rô phi, trê lai, lóc... lúc này thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn tự chế
1
biến từ các phụ phẩm nông nghiệp như cám, tấm, bột cá, cá tạp và vitamine... phải được bổ
sung ngày 2 lần với khẩu phần từ 3 - 5 % so với trọng lượng cá thả nuôi, đồng thời lượng
thức ăn này cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự tăng trọng của cá nuôi trong mô
hình sau mỗi tháng kiểm tra.
II.4. Chăm sóc và quản lý mô hình
Hoạt động chăm sóc và quản lý mô hình nuôi tương tự như ở mô hình nuôi cá - vịt. Tuy
nhiên do chất lượng dinh dưỡng ở chất thải gà cao rất dễ làm ô nhiễm môi trường nuôi, ảnh
hưởng đến sức khỏe và năng suất cá nuôi, người nuôi cần có kế hoạch chăm sóc mỗi ngày
để kịp thời phát hiện những biểu hiện xấu như cá nổi đầu kéo dài do thiếu oxygen, cá
bệnh... xuất hiện trong mô hình để có giải pháp kỹ thuật xử lý thích hợp, đảm bảo được
hiệu quả các mô hình.
II.5. Thu hoạch
Cá nuôi trong hệ thống có thể được thu hoạch sau 6 - 7 tháng nuôi. Trong trường hợp
người nuôi ứng dụng theo phương thức nuôi thâm canh trong hệ thống kết hợp cá - gà, cá
có thể được thu hoạch sau ít nhất 4 tháng nuôi. Trong quá trình nuôi, phương thức đánh tỉa,
thả bù cũng là giải pháp kỹ thuật tích cực để góp phần nâng cao năng suất trong mô hình.
Hình1: Mô hình nuôi Gà – Cá kết hợp
MÔ HÌNH NUÔI KẾT HỢP HEO - CÁ
I. XÂY DỰNG AO, CHUỒNG CHO HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP
I.1. Chọn lựa vị trí
Hình 2: Mô hình nuôi Heo – Cá kết hợp
Để xây dựng mô hình nuôi gồm: ao và chuồng nuôi heo cần lưu ý một số điểm như sau:
2
- Đất thịt không bị nhiễm phèn, có khả năng sử dụng được nguồn nước giếng.
- Gần kênh rạch để tiện lợi cho việc cấp nước trong quá trình nuôi.
- Ao và chuồng không nên xây dưng gần những cây lớn, tán cây sẽ che bóng mát, thiếu ánh
sáng, nguồn thức ăn tự nhiên cho cá bị giảm, độ ẩm của môi trường nuôi cao ảnh hưởng
không tốt đến sức khỏe của heo. Măt khác lá cây rụng xuống cũng có thể làm thối nước
trong ao nuôi.
- Gần nhà để tiện lợi cho việc chăm sóc và bảo vệ.
I.2. Xây dựng chuồng và ao cho hệ thống nuôi kết hợp
a. Chuồng
Tùy theo điều kiện kinh tế gia đình, điều kiện về đất đai, chuồng heo có thể được xây dựng
bằng gạch xây ở bờ ao hoặc ván gỗ làm sàn trên ao, nền sàn chuồng phải được gia cố chắc
chắn, có thể chia làm nhiều ô nhỏ thành một dãy hoăc hai dãy chuồng theo qui cách 1,6m2
cho 1 heo để có thể nuôi được nhiều lứa heo.
Tùy thuộc vào khả năng xử lý nguồn chất thải từ phần heo, kích thước chuồng và số lượng
heo nuôi được xác định cho phù hợp với nhu cầu cung cấp thức ăn trực tiếp và gián tiếp
cho cá nuôi. Chuồng phải có dụng cụ cho heo uống nước và máng ăn riêng lẻ. Phía sau mỗi
chuồng nên xây một bể chứa phân và nước rửa chuồng heo. Bể chứa sẽ giúp người nuôi
chủ động cung cấp thức ăn cho cá, kiểm soát được môi trường nuôi, nước ao không bị bẩn,
ô nhiễm, đồng thời người nuôi cũng sử dụng được nguồn phân hữu cơ này để cung cấp
dinh dưỡng cho cây trồng, rau cải khác được trồng ở bờ khi nguồn phân bị thừa.
b. Ao
Hình 3: Ao nuôi trong mô hình Heo – Cá kết hợp
- Ao có thể được đào lớn hay nhỏ tùy điều kiện của mỗi gia đình, nhưng kích thước tối
thiểu là 200m2
mới có thể cung cấp nhu cầu về đạm cho một gia đình. Ao có dạng hình chữ
nhật với chiều dài gấp 2 - 3 lần chiều ngang để tiện cho việc đào đắp và đánh bắt cá, mức
nước sâu từ 1,5 - 2m.
- Mỗi ao cần có một cống cấp nước để kịp thời cung cấp nước cho ao. Trong trường hợp ao
nuôi quá bẩn, đường kính cống 15 - 20 cm, có thể dùng cống xi măng, cống sành hoặc thân
tre, dừa để làm cống. Trong quá trình nuôi, cống được bịt lại với bao nylon hay vật liệu
khác, không cho nước ao thoát ra bên ngoài.
3
- Bờ ao phải được gia cố chắc chắn, cỏ và các loại rau màu khác như: rau muống, khoai
lang có thể được trồng xung quanh bờ nhằm tránh sụp lở và hạn chế ô nhiễm từ nguồn
nước bên ngoài chảy vào ao.
II. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ỨNG DỤNG CHO MÔ HÌNH CÁ – HEO
Để ao nuôi trong mô hình nuôi kết hợp cá - heo đạt đơặc kết quả tốt, một số biện pháp kỹ
thuật cần được lưu tâm thực hiện như là:
II.1. Cải tạo ao nuôi
Ao nuôi trước khi thả cá cần phải được cải tạo cẩn thận tương tư như một ao nuôi cá thâm
canh. Các bước thực hiện có thể được tóm tắt như sau:
- Tát cạn ao
- Bắt hết cá dử, cá tạp và các địch hại khác gây nguy hại cho cá nuôi
- Vét bớt lớp bùn đáy ao còn khoảng 20 - 30cm
- San bằng nền đáy ao
- Tu bổ bờ, lấp hang hốc và dọn cỏ quanh bờ ao
- Rải vôi bột với liều lượng 10 – 15 kg/100m2
ao nhằm vệ sinh, khử trùng ao
nuôi, hạn chế dịch bệnh.
- Không cần phải bón phân hửu cơ vì trong quá trình nuôi, chất thải từ hệ thống
chuồng có thể đủ cung cấp dinh dưỡng cho một ao nuôi trong hệ thống sản xuất
kết hợp.
II.2. Biện pháp kỹ thuật nuôi
a. Số lượng cá thả nuôi
Số lượng cá thả nuôi trong mô hình tùy thuộc nhiều vào số lượng heo nuôi, diện tích mặt
nước hiện có. Thực tế nghiên cứu cho thấy với số heo nuôi 2 con/chuồng sẽ cung cấp
lượng phân đủ làm thức ăn cho 1 ao nuôi cá có diện tích 200m2
và mật độ thả 2 con/m2
.
Trong trường hợp, nông hộ có số heo nuôi nhiều, mật độ lên đến 150 heo/ha, có thể thả
nuôi cá với mật độ 5 – 7 con/m2
.
b. Hỗn hợp cá nuôi trong mô hình.
Bên cạnh một số loại cá như cá hường, cá tra... được chọn làm đối tượng nuôi đăn hoặc
nuôi hỗn hợp, các loài cá sau đây cũng được nhiều người ứng dụng nuôi đạt kết quả tốt
như sau
- Cá rô phi 60% - Mè trắng hoặc cá hường 10%
- Cá chép 10% - Cá tra 10%
- Cá rô phi 5% - Cá Trôi Ấn 5%
Hoặc - Cá rô phi 60% - Cá sặc rằn 20%
- Cá hường 10% - Cá chép 10%
4
- Cá Rô phi 50 %
- Cá Sặc rằn 30 %
- Cá Hường 20 %
c. Thức ăn bổ sung cho mô hình nuôi
Mô hình nuôi kết hặp cá - heo trên nguyên tắc không cần phải sử dụng thức ăn tự bào chế
để cung cấp cho cá nuôi. Chất thải từ hệ thống chuồng heo làm nguyên dinh dưỡng chính
cho cá nuôi trong mô hình. Trường hợp số lượng cá thả nhiều hơn 2 con/m2
, các phụ phế
phẩm nông nghiệp như: cám, tấm, bả đậu, khoai mì, cua, ốc sẽ là nguồn cung cấp bổ sung
cho ao nuôi. Khẩu phần ăn có thể 3 - 5 % so với trọng lượng cá nuôi và được chia ra làm 2
lần trong ngày.
II.3. Chăm sóc và quản lý ao nuôi
Hàng ngày cần có thời gian quan sát hoạt động của cá nuôi cũng như tất cả các công trình
liên hệ đến mô hình nuôi.
Thông thường màu sắc của nước phản ánh sự nghèo giàu nguồn thức ăn tự nhiên trong ao,
có thể dựa vào một số đặc điểm căn bản sau để kiểm tra và xử lý kịp thời.
Màu nước ao ý nghĩa
Màu xanh lá chuối non Ao tốt, nhiều thức ăn tự nhiên
Không có màu xanh (đục hoặc quá trong) Ao thiếu thức ăn tự nhiên
Màu xanh đậm và đen Nước quá bẩn, ngưng bón phân, cần
cấp thêm nước mới vào
II.4. Thu hoạch
- Cá nuôi trong mô hình sau khi được 6 - 7 tháng có thể tiến hành thu hoạch toàn
bộ. Khi thu hoạch dùng lưới kéo bắt dần, sau cùng là tát cạn để bắt số cá còn
lại, đồng thời tiếp tục cải tạo để chuẩn bị cho vụ nuôi tiếp theo.
- Biện pháp thu tỉa, thả bù cũng là giải phải hữu ích góp phần cải thiện thu nhập
và nhu cầu dinh dưỡng cho người nuôi, hoạt động này có thể được thực hiện
sau 4 tháng thả nuôi. Điều cần lưu ý là sau khi thu tỉa, số lượng cá thả bù phải
tương ứng với số lượng cá đã thu.
5
Hình 4: Thu họach cá Sặc rằn và cá Hường
MÔ HÌNH NUÔI KẾT HỢP CÁ - VỊT
I. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI KẾT HỢP CÁ - VỊT
I.1. Chọn ví trí xây dựng mô hình
Hình 5: Một hình thức nuôi vịt phổ biến ở ĐBSCL
Chọn vị trí xây dựng mô hình nuôi gồm: ao và chuồng nuôi vịt cần lưu ý một số điểm như
sau:
- Đất thịt không bị nhiễm phèn, có khả năng sử dụng được nguồn nước giếng
- Gần kênh rạch để tiện cho việc cấp nước trong quá trong nuôi
- Hệ thống ao nuôi không nên xây dựng gần nhỡng cây cối tán lớn, tán cây sẽ che
bóng mát nước, thiếu ánh sáng, khả năng tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá như
thực vật phù du, động vật phù du, động vật đáy... sẽ bị hạn chế. Mặt khác lá cây
khi rơi rụng xuống ao cũng có thể làm thối nước trong ao nuôi.
- Gần nhà để tiện lợi cho việc chăm sóc và bảo vệ.
I.2. Xây dựng chuồng và ao cho hệ thống nuôi kết hợp
a. Chuồng
Tùy theo điều kiện kinh tế gia đình, điều kiện về đất đai, chuồng chăn nuôi vịt có thể được
xây dựng bằng tre, lá nền đất phủ rơm rạ thuần túy hay tre, lá và nền lót dal hay lát xi măng
có cửa và sân thông với ao nuôi cá. Một số nông hộ do điều kiện về diện tích đất đai bị hạn
chế, nhưng thừa về nguồn vật liệu tre, lá, chuồng vịt có thể được xây dựng dạng sàng ngay
trên ao nuôi cá theo qui cách 10 - 15 vịt/m2
.
6
Hình 6: Ao và chuồng trong mô hình nuôi Cá - Vịt kết hợp
b. Ao nuôi cá
Xây dựng hệ thống ao nuôi vịt kết hợp với cá tương tự như hệ thống ao của mô hình cá -
heo. Tuy nhiên do điều kiện đặc thù của mô hình, giai đoạn ban đầu của chu kỳ nuôi vịt,
vịt nhỏ cần được bảo vệ cũng như hạn chế khả năng khuấy động làm tăng độ đục môi
trường nứơc bởi vịt, nguồn thức ăn tự nhiên trong ao bị giảm thấp... Ao nuôi cần phải được
ngăn 1/3 diện tích bằng lưới hoặc nẹp tre để giới hạn sự di chuyển của vịt trong ao nuôi.
II. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT MÔ HÌNH CÁ - VỊT
Một số biện pháp kỹ thuật căn bản để ứng dụng vào mô hình nuôi kết hợp vịt - cá đạt hiệu
quả cũng được thực hiện tương tự như ở mô hình nuôi cá - heo như: giải pháp chuẩn bị và
cải tạo ao nuôi. Bên cạnh đó một số biện pháp kỹ thuật cần lưu tâm thực hiện như sau
II.1. Số lượng cá thả nuôi
Số lượng cá thả nuôi trong mô hình tùy thuộc vào số vịt thả nuôi và diện tích mặt nước
hiện có trong hệ thống. Kết quả nghiên cứu và thợc tiễn sản xuất cho thấy số lượng vịt thả
nuôi là 7.000 – 8.000 con/ha sẽ cung cấp đủ loại phân làm thức ăn trực tiếp và gián tiếp
cho cá rô phi với mật độ 1 - 2 con/m2
.
II.2. Hỗn hợp cá nuôi trong mô hình
Do hàm lượng dinh dưỡng trong chất thải phân vịt thấp và đặc biệt là khả năng làm thức ăn
trực tiếp cho các loài cá nuôi bị hạn chế nên để sử dụng hiệu quả nguồn chất thải này, cần
chọn những loài cá nuôi có tính ăn lọc là chủ yếu. Một số loài cá được khuyến cáo nuôi
trong hệ thống là:
+ Cá rô phi
+ Cá mè trắng
+ Cá hường
+ Cá sặc rằn
Trong thực tế, xu hướng của nhiều nông hộ là thích nuôi nhiều loài trong cùng một
hệ thống. Hỗn hợp loài cá nuôi sau đây có thể được khuyến cáo nuôi trong mô hình là:
+ Cá rô phi 80 %
7
+ Cá chép 10 %
+ Các loài cá khác như tra, trôi, tai tượng, Sặc rằn 10 %
II.3. Thức ăn bổ sung cho mô hình nuôi
Trong trường hợp số lượng cá thả nuôi nhiều hơn 2 con/m2
, lượng thức ăn bổ sung cho mô
hình nuôi với các thành phần từ các nguồn phụ phế phẩm nông nghiệp như cám, tấm, bả
đậu, bèo, tép, ốc, cá tạp hoặc xác vịt chết... được khuyến cáo với khẩu phần dao động từ 3
– 5 % so với trọng lượng cá thả nuôi, đồng thời lượng thức ăn bổ sung này sẽ được điều
chỉnh qua mỗi tháng nuôi sau khi kiểm tra sức tăng trọng của cá.
II.4. Chăm sóc và quản lý ao nuôi
Hoạt động chăm sóc và quản lý ao nuôi cũng được thực hiện tương tự như ở mô hình nuôi
kết hợp cá - heo, hàng ngày theo dõi tình trạng sức khỏe của cá nuôi thông qua hoạt động
của chúng ở ao nuôi, đặc biệt vào lúc sáng sớm khi điều kiện oxy trong ao nuôi giảm, cá
thường nổi đầu nhưng khi có ánh sáng mát trời, không còn hiện tượng nổi đầu, ngơặc lại
nếu cá tiếp tục nổi đầu, cần có biện pháp cấp nước để cải thiện hàm lượng oxygen trong ao
nuôi.
II.5. Thu hoạch
Sau 6 - 7 tháng nuôi, cá đạt kích thước cá thương phẩm, có thể tiến hành thu hoạch. Tuy
nhiên, trong quá trình nuôi, bên cạnh giải pháp thu hoạch toàn bộ sản phẩm ăó cuối chu kỳ
nuôi, có thể tiến hành thu tỉa thả bù sau khi mô hình thực hiện được ít nhất 6 tháng. Số
lượng cá thả bù vào mô hình nuôi phải phù hợp với số lượng cá đã thu hoạch, như thế hiệu
quả của mô hình nuôi mới được đảm bảo.
KỸ THUẬT NUÔI CÁ BA SA THƯƠNG PHẨM
(PANGASIUS BOCOURTI)
I. GIỚI THIỆU
Cá Basa (Pangasius bocourti) là loài cá nuôi phổ biến và đặc trưng nhất của nghề nuôi cá
bè vùng thượng nguồn sông Cửu Long thuộc 2 tỉnh An Giang và Đồng Tháp. Hàng năm,
hàng ngàn tấn cá Basa được bán ra thị trường trong nước và ngoài nước. Thêm vào đó là
hàng ngàn tấn nguyên liệu làm thức ăn gia súc gia cầm. Ở các giai đoạn nuôi cá luôn đươc
chú ý đầu tư đầy đủ về các mặt nhất là khâu thức ăn. Có thể nói đây là loài được nuôi ở
mức độ thâm canh hoá cao trên qui mô lớn Đồng Bằng Sông Cửu Long.
II. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CẤU TẠO VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ BA SA
Cá Basa phân bố ở Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Campuchia và Đồng Bằng Sông Cửu
Long Việt Nam. Dựa trên đặc điểm phân loại của tác giả Tyson R. Roberts và Chavarit
Vidohayanon cho các loài cá thuộc họ Pangasiidae và giống Pangasius ở khu vực Thái Lan
và Đông Dương cho thấy cá basa ở Việt Nam có tên khoa học là Pangasius bocourti
Sauvage, 1880.
Cá Basa được mô tả như sau
Đầu dẹp, trán rộng. Miệng cận dưới không co duỗi được, răng nhỏ, mịn. Răng khẩu cái
hình tam giác. Râu mép dưới kéo dài tới hốc quá gốc vi ngực, râu hàm dưới nhỏ, mịn, kéo
8
dài đến khoảng giữa và điểm cuối nắp mang. Mắt to. Bụng to tròn, phần sau thân dẹp bên,
cuống đuôi thon dài, đường bên thành nhiều nhánh ngoặc ngoèo chạy từ mép trên của lỗ
mang đến điểm giữa gốc vi đuôi. Da lưng và gai vi ngưc cứng nhọn, mặt sau của các vi này
có răng cưa xuống gốc. Vi bụng kéo dài gần chạm điểm vi hậu môn. Mặt sau của thân và
đầu có màu xám xanh, nhạt dần xuống bụng, bụng có màu trắng bạc. Vi lưng, vi ngưc có
màu xám, vi hậu môn có màu trắng trong, màng da giữa các tia vi có màu đen lợt.
Cá cũng có thể sống ở thủy vưc nước chảy và hồ lớn, thích hợp với nhiệt độ ấm ấp, chịu
đựng được oxy tương đối thấp. Cá ăn tạp thiên về động vật. Thức ăn bao gồm: cá con,
giun, ốc, côn trùng, cám, rau, bèo, phụ phẩm nông nghiệp và thức ăn chế biến. Cá lớn
nhanh, cá nuôi bè sau 6 – 8 tháng nuôi đạt trung bình 1 kg - 1.2 kg/con.
III. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG
Gần đây, nguồn giống cá basa phần lớn được thu gom trên địa bàn Campuchia, sau đó
được chuyển sang biên giới Việt Nam và bán lại cho những người nuôi cá bè ở An giang,
Đồng tháp. Từ tháng 8/1994, Tại khoa thủy sản Trường Đại học Cần Thơ nhóm hợp tác
nghiên cứu giữa Cirad (Pháp) - Agifish (An Giang) và khoa Thủy sản đã cho đẻ thành công
cá Basa và từ đó hàng năm cung cấp thêm cho người nuôi hàng vạn cá giống Basa và cá
tra. Bên cạnh đó, cá tra lai (cá Basa đực x cá Tra cái) đang được người nuôi ưa chuộng do
có sức tăng trưởng nhanh nhờ cá Basa và dễ nuôi như cá Tra.
Hình 7: Thao tác vuốt trứng trong sinh sản nhân tạo cá Basa
9
Hình 8: Hệ thống bình Jar dùng ấp trứng cá Basa
IV. KỸ THUẬT NUÔI CÁ BA SA
IV.1. Mùa vụ ương nuôi của cá Basa trong bè
Mùa vụ ương cá Tra và cá Basa khoảng tháng 5 - 7 đến tháng 8 - 10. Nuôi cá thịt khoảng
tháng 8 - 10 đến tháng 2 - 4 năm sau (nuôi 6 - 8 tháng).
Hình 9: Bè nuôi cá Basa tại Châu đốc (An Giang)
IV.2. Qui cách giống và mật độ thả
Cá giống tốt sẽ có kích cở đồng đều, nhiều nhớt, không bị thương tích hay xây xát. Kích cở
và mật độ thả như sau
+ Ương cá giống: Kích cở giống: 5 - 6 g/con (200 con/kg). Mật độ thả: 200 - 300
con/m3
+ Nuôi thịt: Kích cở giống: 100 - 150 g/con. Mật độ thả: 80 - 150 con/m3
Có thể nuôi ghép cá he với cá basa tỉ lệ không quá 5 – 10 %
10
IV.3. Vận chuyển cá
Vận chuyển bằng túi nylon bơm oxygen. Thường dùng để vận chuyển cá con. Kích cở bao
vận chuyển tùy thuộc vào kích cở cá, số lượng vận chuyển. Bao chứa 1 phần nước, 2 phần
oxygen. Mật độ cá vận chuyển như sau
Kích thước cá Mật độ
Trọng lượng (g/con) Dài (cm) (con/lít)
0,3 - 1,2 2 - 4 50 - 180
2 - 5 5 - 7 15 - 30
7 - 22 8 - 12 5 - 12
Vận chuyển bằng ghe thông nước ghe đục. Ghe có khoang có hai cửa trống bên lườn để
thông nước với sông và có lưới chắn. Phương pháp này rất thuận tiện cho việc vận chuyển
cá lớn và cá lớn với số lượng lớn. Cũng có thể dùng ghe đục (rọng) tre cặp hai bên hông
ghe, xuồng để vận chuyển cá. Mật độ vận chuyển như sau
Kích thước cá (g/con) Mật độ (kg/m3
)
4 - 5 80 - 100
10 - 15 110 - 120
700 150 - 200
Trong lúc vận chuyển, tốc độ đi của ghe, xuồng không nên quá 5 km/giờ. Sau khi vận
chuyển 10 - 12 giờ nên cho cá nghỉ 20 - 30 phút nhưng phải đậu ghe nơi có nướcc chảy
nhẹ, nước thoáng mát, trong sạch.
• Cách thả giống
Cần ngâm bao cá khoảng 15 phút trước khi thả cá vào bè. Khi thả nên đặt miệng bao chìm
xuống nước và cho cá lội ra từ từ. Nếu vận chuyển bằng ghe thì thao tác nhẹ nhàng, dụng
cụ nhẳn để tránh xây xát cá. Sau khi thả cá trong vòng 2 ngày, không nên khuấy động cá để
chúng thích nghi với môi trường mới.
• Cách cho ăn và chăm sóc
Thức ăn được sử dụng cho cá Basa thường là thức ăn tự chế biến hoặc thức ăn công
nghiệp.
Thức ăn tự chế biến
Các bước phối chế thức ăn như sau
+ Lựa chọn nguyên liệu: nên chọn những nguồn nguyên liệu sẳn có và rẻ ở địa
phương. Nguồn nguyên liệu cung cấp đạm cho cá: bột cá, cá tươi. Cung cấp bột
11