Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Mô đun nội xạ trực tiếp đơn
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VÕ THỊ HỒNG SƯƠNG
MÔĐUN NỘI XẠ TRỰC TIẾP ĐƠN
Chuyên ngành: Đại số và Lý thuyết số
Mã số: 60.46.01.04
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
Đà Nẵng - Năm 2017
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Công Quỳnh
Phản biện 1:...........................................
Phản biện 2:...........................................
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Toán học họp tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà
Nẵng vào ngày .....tháng......năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thộng tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
Nói đến đại số hiện đại không thể không nhắc đến lý thuyết vành và
môđun, nó có những ứng dụng rộng rãi trong đại số hiện đại. Một trong
những lớp môđun quan trọng trong lý thuyết vành và môđun là: môđun nội
xạ, môđun xạ ảnh, môđun tự do, môđun hữu hạn sinh. . . Ngoài ra các đặc
trưng của các lớp vành Artin, Nơte, nửa đơn,. . . thông qua lớp các môđun
trên đã được nghiên cứu trong những năm gần đây. Hơn nữa, các đặc trưng
của vành được nghiên cứu dưới điều kiện nội xạ đã thu hút nhiều tác giả
trong và ngoài nước nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu về môđun nội xạ các nhà toán học đã đi
sâu vào các lớp môđun nội xạ đồng thời nghiên cứu các lớp môđun nội xạ
mở rộng: tựa nội xạ, giả nội xạ, nội xạ đơn, nội xạ cực tiểu, nội xạ trực tiếp.
Mặt khác, một trong những lớp môđun nội xạ được nghiên cứu gần đây đó
là môđun nội xạ trực tiếp đơn.
Luận văn trình bày về môđun nội xạ trực tiếp đơn, các tính chất và
ứng dụng của nó trong quá trình đưa ra đặc trưng của các vành: vành Artin
chuỗi, V -vành, vành chính quy,. . .
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cấu trúc môđun xuất hiện trong hầu hết các lý thuyết toán học hiện
đại, nó có khả năng thống nhất một cách bản chất các cấu trúc vành,
iđêan, nhóm Aben và không gian vectơ. Dựa vào một số kết quả của tác giả
Mohamed Yousif, Yasser Ibrahim, Victor Camillo và Yiqiang Zhou (2014)
về môđun nội xạ trực tiếp đơn, chúng tôi thấy rằng cần thiết phải nghiên
cứu các tính chất của môđun nội xạ trực tiếp đơn từ đó sử dụng chúng để
2
nghiên cứu đặc trưng của các vành. Chẳng hạn, một vành R là nửa Artin
khi và chỉ khi mọi R-môđun phải nội xạ trực tiếp đơn là nội xạ, vành chính
quy R là V -vành phải (nghĩa là, mọi R-môđun phải đơn là nội xạ) nếu và
chỉ nếu mọi R-môđun phải cyclic là nội xạ trực tiếp đơn. . .
Từ những lý do trên mà chúng tôi chọn đề tài “Môđun nội xạ trực tiếp
đơn”.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
Có hai phương pháp nghiên cứu vành: nghiên cứu nội tại và nghiên
cứu vành thông qua Mod-R. Nhiều nhà toán học đã lựa chọn nghiên cứu
đặc trưng của các vành thông qua một số lớp môđun. Một trong những
lớp môđun đóng vai trò quan trọng là môđun nội xạ. Các nhà toán học đã
lựa chọn hướng nghiên cứu các mở rộng của môđun nội xạ để áp dụng vào
việc đưa ra đặc trưng của các vành, tiêu biểu là: Smith, Wisbauer, Chen
Zhizhong, Nicholson, Thuyet, Quynh, Dung, Huynh,. . .
Khái quát hóa là: nghiên cứu lớp các môđun tổng quát hóa các môđun
nội xạ và trong trường hợp này cụ thể là nội xạ trực tiếp đơn và áp dụng
đưa ra đặc trưng các vành liên quan.
Khái niệm về môđun nội xạ được biết đến từ thập niên 90 của thế kỉ
XX. Năm 1940, Baer đưa ra tiêu chuẩn về môđun nội xạ : R-môđun phải
M được gọi là nội xạ nếu và chỉ nếu với bất kỳ iđêan phải I của R, với
mọi đồng cấu I
f
−→ M đều có thể mở rộng thành đồng cấu R
g
−→ M.
Từ đó các nhà toán học đã đưa ra các khái niệm tương tự về môđun
nội xạ: Một môđun M là môđun nội xạ nếu nó thỏa mãn một trong các
điều kiện tương đương sau:
(1). Với mọi môđun N và môđun con A bất kì của N, mọi đồng cấu
A
f
−→ M đều có thể mở rộng thành đồng cấu N
g
−→ M.
3
(2). Với bất kỳ môđun N, thì mọi đơn cấu N
f
−→ M là chẻ ra.
(3). M không có mở rộng cốt yếu thực sự.
Kết hợp với tiêu chuẩn mà Baer đã đưa ra ta có thể chứng minh một môđun
là môđun nội xạ theo một trong bốn cách trên.
Khi nghiên cứu về môđun nội xạ các nhà toán học đã xét các trường hợp
khái quát hóa của khái niệm nội xạ và đưa ra các kết quả sau:
- Từ tiêu chuẩn của Baer, nếu I là iđêan chính bất kỳ thì khi đó ta có
khái niệm P-nội xạ. Điều này tương đương với f là phép nhân trái bởi một
phần tử m nào đó trong M.
- Cho M, N là các môđun cho trước, nếu M và N thỏa mãn điều kiện
(1) thì M được gọi là N-nội xạ.
- Trong điều kiện (1), lấy môđun N bằng môđun M thì ta có khái
niệm môđun tựa nội xạ.
- Trong điều kiện (1), nếu A
f
−→ M là đơn cấu bất kỳ thì M được gọi
là N-giả nội xạ và nếu M là M-giả nội xạ thì M được gọi là giả nội xạ.
- Cũng trong điều kiện (1), nếu A là môđun con đơn bất kỳ của M thì
M được gọi là N-nội xạ cực tiểu.
Tiếp tục hướng nghiên cứu trên, năm 1976 W.K.Nicholson đã đưa ra
khái niệm môđun nội xạ trực tiếp: một R-môđun M là nội xạ trực tiếp
nếu cho N là một hạng tử trực tiếp bất kỳ của M và bất kỳ đơn cấu
g : N → M thì tồn tại một tự đồng cấu f của R-môđun M sao cho
fg = ιN . Trong đó, ι : N ,→ M là phép nhúng chính tắc (đơn cấu chính
tắc).
Năm 2014, Victor Camillo, Yasser Ibrahim và Mohamed Yousif đã đưa
ra khái niệm môđun nội xạ trực tiếp đơn: một môđun M là nội xạ trực tiếp
đơn nếu với bất kỳ các môđun con đơn A và B của M mà A ∼= B và B
4
là hạng tử trực tiếp của M thì A cũng là hạng tử trực tiếp của M. Hơn
nữa, mọi môđun nội xạ trực tiếp là nội xạ trực tiếp đơn.
Dựa trên các lớp môđun của môđun nội xạ các nhà toán học đã khai
thác các tính chất của từng lớp môđun và từ đó mở rộng đưa ra đặc trưng
của các vành ví dụ như vành QF, vành P-nội xạ, vành CS, . . .
Như vậy có rất nhiều tác giả nghiên cứu theo hướng này vì vậy việc
tìm hiểu lớp môđun nội xạ trực tiếp đơn và áp dụng vào một số vành liên
quan là một việc làm cần thiết.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Với mục tiêu nghiên cứu khái niệm và các tính chất của môđun nội xạ
trực tiếp đơn từ đó tổng quan về vành nội xạ trực tiếp đơn để đưa ra đặc
trưng của các vành chuỗi Artin, V -vành,...
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các tài liệu, giáo trình, sách, các bài báo viết về môđun nội
xạ, môđun nội xạ trực tiếp và nhằm hệ thống lại các tính chất một cách
hợp lý và đưa ra các đặc trưng của các vành liên quan.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã sử dụng các phương
pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp lôgic (tính hệ thống),
phương pháp chuyên gia (cố vấn).
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đóng góp thiết thực trong việc nghiên cứu về môđun nội xạ,
môđun nội xạ trực tiếp, môđun nội xạ trực tiếp đơn và các vành C2, V -
vành, vành Artin chuỗi,. . . . trong chương trình toán ở đại học và sau đại học.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
5
Chương I: Trình bày các khái niệm, định lý cơ bản về môđun, môđun
nội xạ, môđun tựa nội xạ, vành, vành Artin, V-vành,. . .
Chương II: Nêu định nghĩa và các tính chất của môđun nội xạ trực
tiếp, vành C2.
Chương III: Nêu định nghĩa, các tính chất của môđun nội xạ trực tiếp
đơn, ứng dụng nêu ra đặc trưng của vành Artin chuỗi, V -vành.
6
CHƯƠNG 1
KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
Các khái niệm, tính chất và định lý trong chương này chủ yếu trích từ
tài liệu [10]. Trong luận văn này vành R đã cho là vành có đơn vị là 1. Mọi
môđun đã cho là R-môđun phải.
1.1. Các khái niệm cơ bản
Định nghĩa 1.1.1. Tập L các môđun con nào đó của M được gọi là
thỏa mãn điều kiện tăng (ACC) trong trường hợp mọi dãy
L1 ≤ L2 ≤ ... ≤ Ln ≤ ...
trong L tồn tại n ∈ N để cho Ln+i = Ln (i = 1, 2, ...).
Tập L các môđun con nào đó của M được gọi là thỏa mãn điều kiện
tăng (DCC) trong trường hợp mọi dãy
L1 ≥ L2 ≥ ... ≥ Ln ≥ ...
trong L tồn tại n ∈ N để cho Ln+i = Ln (i = 1, 2, ...).
Môđun MR được gọi là Nơte nếu MR thỏa điều kiện dãy tăng hoặc
mọi tập khác rỗng các môđun con nào đó của M đều có phần tử cực đại.
Môđun MR được gọi là Artin nếu thỏa điều kiện dãy giảm hoặc mọi
tập khác rỗng các môđun con nào đó của M đều có phần tử cực tiểu.
Định nghĩa 1.1.2. Vành R được gọi là Nơte phải (Artin phải) nếu
môđun RR là Nơte (Artin).
Cho dãy hữu hạn các môđun con nào đó của một môđun M. Giả sử
đó là:
0 = B0 ≤ B1 ≤ ... ≤ Bk−1 ≤ Bk = M
kí hiệu là B.