Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Miễn, giảm hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ QUỲNH
MIỄN, GIẢM HÌNH PHẠT
THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, 2020
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ QUỲNH
MIỄN, GIẢM HÌNH PHẠT
THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 9.38.01.04
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Thị Oanh
HÀ NỘI, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các số liệu trong Luận án bảo đảm
độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết quả nghiên cứu nêu trong Luận
án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả Luận án
Trần Thị Quỳnh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.....................................10
1.1. Tình hình nghiên cứu...................................................................................10
1.2. Đánh giá các công trình khoa học và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục
nghiên cứu ..........................................................................................................26
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ PHÁP LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ MIỄN, GIẢM HÌNH PHẠT.....................................31
2.1. Những vấn đề lý luận về miễn, giảm hình phạt trong pháp luật hình sự.....31
2.2. Lịch sử pháp luật hình sự Việt Nam về miễn, giảm hình phạt từ sau Cách
mạng tháng Tám năm 1945 đến khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 2015 ............57
Chƣơng 3: QUY ĐỊNH VỀ MIỄN, GIẢM HÌNH PHẠT TRONG BỘ
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI ...........70
3.1. Quy định về miễn, giảm hình phạt trong Bộ luật Hình sự Việt Nam
năm 2015 ............................................................................................................70
3.2. Quy định về miễn, giảm hình phạt trong Bộ luật Hình sự một số nước
trên thế giới.........................................................................................................87
Chƣơng 4: THỰC TIỄN ÁP DỤNG, NỘI DUNG HOÀN THIỆN VÀ CÁC
GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG QUY ĐỊNH VỀ MIỄN, GIẢM
HÌNH PHẠT..........................................................................................................110
4.1. Thực tiễn áp dụng quy định Bộ luật Hình sự Việt Nam về miễn, giảm
hình phạt của Tòa án nhân dân các cấp ............................................................110
4.2. Những yêu cầu và nội dung hoàn thiện quy định về miễn, giảm hình
phạt trong Bộ luật Hình sự năm 2015 ..............................................................128
4.3. Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định về miễn, giảm hình phạt
trong Bộ luật Hình sự năm 2015 ......................................................................137
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .............................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................152
BẢNG TỪ VIẾT TẮT
Bộ luật Hình sự: BLHS
Giáo sư: GS.
Nghiên cứu sinh: NCS.
Phó giáo sư: PGS.
Tiến sĩ: TS.
Tiến sĩ khoa học: TSKH.
Tòa án nhân dân: TAND
Trách nhiệm hình sự: TNHS
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tình hình miễn hình phạt hoặc miễn TNHS của TAND các cấp
giai đoạn 2010 - 2020 (Nguồn: TANDTC)..................................................111
Biểu đồ 4.2. Tình hình miễn hình phạt có điều kiện đối với người dưới 18 tuổi
phạm tội của TAND các cấp giai đoạn 2010 - 2020 (Nguồn: TANDTC)...112
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong công cuộc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, hình phạt là biện
pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước có mục đích không chỉ nhằm trừng trị
người, pháp nhân thương mại phạm tội [66], mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo
pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người,
pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội
phạm. Đây cũng là mục đích cơ bản của hình phạt được quy định tại Điều 31 Bộ luật
Hình sự (BLHS) năm 2015 [66]. Tuy nhiên, không phải lúc nào hình phạt cũng được
đem ra để áp dụng đối với người, pháp nhân thương mại đã thực hiện hành vi phạm tội
là sẽ có hiệu quả cao và đáp ứng được yêu cầu của chính sách hình sự và các nguyên
tắc cơ bản của luật hình sự (như: phân hóa trách nhiệm hình sự (TNHS), nhân đạo,
công bằng), vì không phải mọi người, pháp nhân thương mại phạm tội đều bị áp dụng
một hình phạt giống nhau dù là cùng phạm một tội danh. Do đó, bên cạnh chế định
hình phạt, pháp luật hình sự cần phải có cả chế định miễn, giảm hình phạt, bởi miễn,
giảm hình phạt chính là phương thức, là biện pháp để thực hiện các chính sách và
nguyên tắc của luật hình sự, bảo đảm tính hiệu quả của pháp luật hình sự trong công
cuộc đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm.
Ở Việt Nam, quy định về miễn, giảm hình phạt đã có từ lâu trong lịch sử. Từ
thời đại phong kiến, miễn, giảm hình phạt đã được quy định tại các Bộ luật như Bộ luật
Hồng Đức, Bộ luật Gia Long. Sau khi giành được độc lập đất nước năm 1945, vấn đề
miễn, giảm hình phạt cũng đã được nhắc đến và quy định rải rác ở các văn bản pháp lý
mang tính đơn lẻ như sắc lệnh, thông tư, pháp lệnh hay các báo cáo tổng kết công tác
của Tòa án nhân dân (TAND) tối cao. Sau này, khi pháp điển hóa luật hình sự, chế
định miễn, giảm hình phạt đã được ghi nhận chính thức trong BLHS năm 1985 và tiếp
tục được quy định tại BLHS năm 1999, BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
với xu hướng ngày càng hoàn thiện và mở rộng hơn về đối tượng miễn, giảm hình phạt.
Như vậy, lịch sử pháp luật hình sự Việt Nam đã ghi nhận miễn, giảm hình phạt là một
quyết định đặc biệt của Tòa án có tính nhân đạo sâu sắc trong quá trình xét xử. Việc
Tòa án quyết định miễn, giảm hình phạt cho người, pháp nhân thương mại phạm tội
không có nghĩa làm giảm tính răn đe, trừng trị của pháp luật bởi Tòa án chỉ miễn hình
phạt khi thấy rằng việc áp dụng hình phạt là không cần thiết hoặc giảm hình phạt khi
2
thấy rằng mức hình phạt giảm là đã đủ sức trừng trị, giáo dục và phòng ngừa. Hơn nữa,
việc miễn, giảm hình phạt vừa thể hiện chính sách nhân đạo, vừa có ý nghĩa tiết kiệm
các chi phí để thực thi biện pháp cưỡng chế, thúc đẩy tính thiện, động viên, khuyến
khích người, pháp nhân thương mại chứng tỏ khả năng tự giáo dục, tự cải tạo, tạo
điều kiện cho họ sớm tái hòa nhập với cộng đồng, trở thành người có ích cho gia đình
và cho xã hội và thúc đẩy ý thức tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật của pháp nhân. Tuy
nhiên, trên cả ba phương diện lý luận, lập pháp và thực tiễn xét xử, chế định về miễn,
giảm hình phạt vẫn còn nhiều bất cập, cụ thể:
Thứ nhất, về phương diện lý luận, miễn, giảm hình phạt chưa được quan tâm
nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện. Qua khảo sát tình hình nghiên cứu thì miễn,
giảm hình phạt mới chỉ được đề cập đến như một khía cạnh liên quan khi nghiên cứu
các chế định khác hoặc nghiên cứu chung của các công trình nghiên cứu về chính
sách, nguyên tắc của luật hình sự, việc quyết định hình phạt. Ngoài ra, trong khoa học
luật hình sự đã có một số công trình đề cập đến miễn hình phạt, nhưng chưa có công
trình nào đề cập đến khái niệm, cơ sở, bản chất pháp lý và phân loại các trường hợp
giảm hình phạt trong xét xử của Tòa án, cũng như làm sáng tỏ hậu quả pháp lý của
miễn, giảm hình phạt. Đặc biệt, đến nay chưa có một công trình nào mang tính tổng
thể, hệ thống và xây dựng khung lý thuyết về vấn đề miễn, giảm hình phạt và những
vấn đề lý luận ở cấp độ một Luận án tiến sĩ luật học cùng một lúc về miễn, giảm hình
phạt kể từ khi ban hành ba BLHS Việt Nam đến nay (các năm 1985, 1999 và 2015).
Thứ hai, về phương diện lập pháp, lần pháp điển hóa thứ ba luật hình sự -
BLHS năm 2015 mặc dù đã có những sửa đổi, hoàn thiện quy định về miễn, giảm
hình phạt, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về mặt lập pháp đối với chế định
miễn, giảm hình phạt cũng như thực tiễn áp dụng. Chẳng hạn, cả ba BLHS năm 1985,
BLHS năm 1999, sửa đổi năm 2009 và BLHS năm 2015 vẫn chưa đưa ra được định
nghĩa pháp lý của khái niệm miễn hình phạt, giảm hình phạt; miễn, giảm hình phạt;
hậu quả pháp lý của pháp nhân thương mại được miễn hình phạt; các trường hợp
miễn hình phạt vẫn quy định rải rác trong BLHS; chưa có sự thống nhất giữa luật nội
dung (BLHS) và luật hình thức (BLTTHS) trong việc quy định về miễn hình phạt;
đặc biệt quy định về miễn hình phạt vẫn còn quy định chung cùng với chế định miễn
TNHS, chưa có sự phân hóa với miễn TNHS và còn mang tính chất tùy nghi lựa chọn
(“có thể”), chưa có quy định về trường hợp đương nhiên được miễn hình phạt. Điều
3
này cũng làm hạn chế việc áp dụng chế định miễn hình phạt trong thực tiễn xét xử.
Về giảm hình phạt thì chưa có quy định về phương pháp giảm nhẹ, công thức giảm
nhẹ khi có tình tiết giảm nhẹ cũng như các trường hợp loại trừ việc giảm nhẹ dù có
tình tiết giảm nhẹ TNHS, dẫn đến việc giảm nhẹ tùy thuộc vào ý chí chủ quan của
người Thẩm phán, nên mới dẫn đến việc giảm nhẹ ở một số vụ án còn chưa đúng,
chưa tương xứng với tính chất, mức độ của hành vi phạm tội của bị cáo. Tòa án nhân
dân tối cao cũng chưa ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp miễn,
giảm hình phạt đối với người phạm tội, việc miễn hình phạt đối với pháp nhân thương
mại phạm tội và vấn đề xóa án tích; nội dung của một số tình tiết để giảm nhẹ TNHS
với tư cách là điều kiện giảm hình phạt; v.v...
Thứ ba, về phương diện thực tiễn, trong thực tiễn áp dụng, miễn hình phạt ít
được áp dụng và còn có sai sót; việc giảm hình phạt được áp dụng phổ biến, khoảng
70% vụ án có áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS để giảm hình phạt cho người phạm tội,
nhưng vẫn còn nhiều vụ án áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS và giảm hình phạt còn chưa
chính xác. Việc các nhà lập pháp quy định hình phạt theo khung vì không thể tính hết và
quy định hết tất cả các trường hợp phạm tội khác nhau để quy định hình phạt tương ứng
đối với từng trường hợp phạm tội có thể xảy ra trên thực tế đã làm tăng khả năng lựa
chọn của Tòa án khi quyết định hình phạt, cũng như quyết định giảm hình phạt nhưng
cũng dẫn đến không ít trường hợp giảm hình phạt còn tùy tiện do phụ thuộc nhiều vào ý
chí chủ quan của Thẩm phán. Việc giảm hình phạt giống như việc “bốc thuốc Bắc” và
Thẩm phán được ví như thầy lang, thuốc bốc chuẩn thì bệnh mới chóng khỏi, việc giảm
chuẩn thì mới có tác dụng trong việc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, nhưng
như trên đã nêu thì việc giảm nhẹ hình phạt trên thực tiễn vẫn còn có sai sót và không
thống nhất, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Vì vậy, thực tiễn đòi hỏi cần có sự nghiên cứu toàn diện để tìm ra các giải pháp bảo đảm
áp dụng đúng quy định miễn, giảm hình phạt.
Những bất cập nêu trên chính là những lý do luận chứng cho việc nghiên cứu
sinh (NCS.) lựa chọn đề tài “Miễn, giảm hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam”
làm Luận án tiến sĩ luật học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận án là xây dựng khung lý thuyết về miễn, giảm
4
hình phạt, đánh giá khách quan quy định về miễn, giảm hình phạt theo pháp luật hình
sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng trong hoạt động xét xử của Tòa án. Trên cơ sở này,
Luận án xác định những phương hướng, nội dung hoàn thiện và đề xuất giải pháp bảo
đảm áp dụng đúng quy định về miễn, giảm hình phạt, từ đó, nâng cao hiệu quả công
tác đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm, tôn trọng và bảo vệ quyền con người.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
1) Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước có liên quan
đến đề tài Luận án để xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong Luận án;
2) Làm rõ cơ sở của việc quy định miễn, giảm hình phạt, chỉ ra các đặc điểm
cơ bản, ý nghĩa của miễn, giảm hình phạt trong pháp luật hình sự và xây dựng định
nghĩa khoa học về khái niệm miễn, giảm hình phạt;
3) Hệ thống hóa lịch sử phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam từ sau Cách
mạng tháng Tám năm 1945 đến khi ban hành BLHS năm 2015 quy định về miễn,
giảm hình phạt để rút ra nhận xét, đánh giá;
4) Phân loại các trường hợp miễn, giảm hình phạt trong BLHS với các tiêu chí
khác nhau; phân tích thực trạng quy định về miễn, giảm hình phạt trong BLHS năm
2015, đồng thời so sánh quy định tương tự về miễn, giảm hình phạt trong BLHS một
số nước trên thế giới để rút ra những so sánh, chỉ ra các điểm giống và khác nhau, các
quy định tiến bộ, có tính ưu việt về miễn giảm hình phạt phù hợp với Việt Nam để
kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam.
5) Đánh giá thực tiễn áp dụng quy định của BLHS năm 1999 và BLHS năm
2015 về miễn, giảm hình phạt trong hoạt động xét xử của Tòa án các cấp giai đoạn
2010 - 2020 (dựa trên số liệu thực tiễn của Tòa án 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam và
nghiên cứu trực tiếp, ngẫu nhiên 300 bản án sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm của
một số đơn vị Tòa án), qua đó, chỉ ra các kết quả đã đạt được và những sai lầm, thiếu
sót trong thực tiễn áp dụng, nêu rõ các nguyên nhân cơ bản;
6) Chỉ ra những yêu cầu, phương hướng, đề xuất nội dung hoàn thiện quy định
về miễn, giảm hình phạt trong BLHS năm 2015 trên phương diện lập pháp, đặc biệt
là kiến nghị xây dựng hướng dẫn cụ thể về cách tính mức hình phạt áp dụng đối với
trường hợp giảm hình phạt của Tòa án, đồng thời đưa ra các giải pháp bảo đảm áp
dụng đúng trên phương diện thực tiễn.
5
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án bao gồm: Một là, những vấn đề lý luận về
miễn, giảm hình phạt và lịch sử pháp luật hình sự Việt Nam về miễn, giảm hình phạt;
hai là, quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành và quy định tương tự trong
BLHS một số nước về miễn, giảm hình phạt; ba là, thực tiễn áp dụng quy định về
miễn, giảm hình phạt của Tòa án các cấp trong giai đoạn 2010 - 2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án được thực hiện theo chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự
(mã số 9 38 01 04).
Do đó, phạm vi nghiên cứu của Luận án được xác định:
Một là, trong phạm vi lý luận, Luận án tiếp cận vấn đề miễn, giảm hình phạt
chung, dưới góc độ khoa học luật hình sự là một chế định phản ánh chính sách phân
hóa, tư tưởng nhân đạo và nguyên tắc công bằng trong pháp luật hình sự; còn dưới góc
độ áp dụng pháp luật là một hoạt động quyết định hình phạt của Tòa án trong xét xử
mà ở đó Thẩm phán được trao quyền đánh giá và phán quyết về việc miễn, giảm trên
cơ sở các tình tiết giảm nhẹ của bị cáo, được hiểu là các trường hợp miễn hình phạt quy
định tại Điều 59, Điều 88, Điều 390 BLHS, khoản 4 Điều 91 và các trường hợp giảm
hình phạt chung khi có tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại Điều 51 BLHS và giảm
hình phạt đặc biệt quy định tại Điều 54 BLHS về quyết định hình phạt dưới mức thấp
nhất của khung hình phạt được áp dụng, và một số quy định liên quan đến miễn, giảm
hình phạt chung. Phạm vi nghiên cứu của Luận án không xem xét đến trường hợp giảm
hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt hay trường hợp người
phạm tội là người dưới 18 tuổi hay giảm hình phạt trong một số tội danh cụ thể vì việc
giảm hình phạt trong các trường hợp này thuộc về chính sách hình sự đối với các đối
tượng đặc biệt và đây là những trường hợp giảm mang tính chất cố định và do luật định
(về mặt lập pháp) đã quy định cụ thể mức giảm, cũng như không bắt buộc phải có tình
tiết giảm nhẹ TNHS, không phải là do người phạm tội có tình tiết giảm nhẹ TNHS mà
được giảm nhẹ hình phạt, không phải là trường hợp trao quyền đánh giá, phán xét mức
độ giảm nhẹ cho Thẩm phán khi xét xử; đồng thời Luận án cũng không xem xét đến
các trường hợp miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt vì đó là
6
hoạt động miễn, giảm việc chấp hành thực hiện sau khi xét xử, diễn ra trong giai đoạn
thi hành án.
Hai là, trong phạm vi thực tiễn, Luận án phân tích, đánh giá việc áp dụng quy
định về miễn, giảm hình phạt của Tòa án các cấp trong giai đoạn 2010 - 2020 trên địa
bàn cả nước, chỉ ra những kết quả đạt được, các sai lầm, thiếu sót và các nguyên nhân
cơ bản.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về
chính sách hình sự và cải cách tư pháp; quan điểm, đường lối xử lý của Nhà nước
đối với tội phạm và TNHS, cũng như các nguyên tắc cơ bản của luật hình sự Việt
Nam (như: phân hóa, nhân đạo, công bằng và cá thể hóa hình phạt) trong giáo dục,
cải tạo người phạm tội, bảo đảm quyền con người và phòng ngừa tội phạm.
Luận án cũng nghiên cứu miễn, giảm hình phạt theo cách tiếp cận đa ngành,
liên ngành giữa các ngành khoa học xã hội và luật học.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Như vậy, để trực tiếp giải quyết các mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài,
NCS. sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
1) Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được tập trung sử dụng trong
đánh giá về phần tổng quan tình hình nghiên cứu, nhằm hệ thống hóa các công trình
khoa học nghiên cứu về lĩnh vực miễn, giảm hình phạt và phân loại chúng theo nội
dung tư duy cụ thể, từ đó chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong Luận án.
2) Phương pháp phân tích: Đây là phương pháp được áp dụng trong toàn bộ
cấu trúc, nội dung của Luận án. NCS. sử dụng phương pháp này nhằm luận giải, làm
sáng tỏ các vấn đề lý luận, phân tích nội dung quy định và từ đó đưa ra những nhận
định, đánh giá mang tính kết luận về miễn, giảm hình phạt.
3) Phương pháp lịch sử: Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu lịch sử lập
pháp Việt Nam về miễn, giảm hình phạt và những yêu cầu hoàn thiện đáp ứng xu
hướng phát triển của pháp luật hình sự nước ta trong thời gian tới khi quy định về miễn,
giảm hình phạt.
7
4) Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để xử lý các tài liệu,
số liệu xét xử trong giai đoạn 2010 - 2020 của Tòa án các cấp và phân tích 300 bản án
hình sự (sơ thẩm, phúc thẩm và giám đốc thẩm) được lấy ngẫu nhiên để làm sáng tỏ
thực tiễn xét xử, qua đó, đánh giá những kết quả đạt được, sai lầm, thiếu sót và các
nguyên nhân cơ bản, bổ sung thêm luận cứ hoàn thiện quy định của BLHS năm 2015
về vấn đề này.
5) Phương pháp so sánh: Phương pháp này được dùng để so sánh những sự thay
đổi về nhận thức, quy định, áp dụng miễn, giảm hình phạt qua từng giai đoạn để luận
giải các nội dung lý luận; phương pháp so sánh được sử dụng trong một số nội dung
nghiên cứu về BLHS các nước có quy định tương ứng về miễn, giảm hình phạt.
6) Phương pháp quan sát: NCS. sử dụng phương pháp này để có những đánh
giá cá nhân nhằm phục vụ các nghiên cứu một số biến đổi xã hội có tác động tới chính
sách hình sự về miễn, giảm hình phạt; từ đó, chỉ ra các giải pháp bảo đảm thi hành
đúng quy định của BLHS năm 2015 về miễn, giảm hình phạt ở Việt Nam hiện nay.
5. Cơ sở lý thuyết
Cơ sở lý thuyết của Luận án là:
1) Làm rõ khái niệm khoa học về “miễn hình phạt”, “giảm hình phạt” và “miễn,
giảm hình phạt” trên cơ sở phân tích, tổng hợp các quan điểm khoa học trong sách
báo pháp lý hình sự ở trong và ngoài nước Việt Nam;
2) Dựa trên chính sách hình sự, các nguyên tắc cơ bản của luật hình sự, lý thuyết
về biện pháp tha miễn TNHS và hình phạt, cũng như cơ chế giảm nhẹ TNHS trong
pháp luật hình sự để làm sáng tỏ các nhiệm vụ nghiên cứu;
3) Phân tích các kết quả đạt được và hạn chế, thiếu sót của việc áp dụng miễn,
giảm hình phạt trong pháp luật hình sự, từ đó kiến nghị phương hướng hoàn thiện quy
định BLHS năm 2015 và giải pháp bảo đảm áp dụng chính xác.
Với những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu như trên thì Luận án phải giải
quyết các câu hỏi nghiên cứu cơ bản được đặt ra như sau:
1) Những vấn đề gì cần làm rõ trong lý luận về miễn, giảm hình phạt?
2) Trong pháp luật hình sự Việt Nam và trong BLHS các nước trên thế giới thì
quy định về miễn, giảm hình phạt được thể hiện như thế nào?
3) Các tồn tại, hạn chế trong quy định của BLHS Việt Nam về miễn, giảm
hình phạt là gì?
8
4) Việc áp dụng quy định về miễn, giảm hình phạt trong thực tiễn xét xử của
Tòa án các cấp như thế nào?
5) Những yêu cầu, phương hướng, giải pháp khắc phục các tồn tại, hạn chế
trong quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về miễn, giảm hình phạt và sai lầm,
thiếu sót trong thực tiễn áp dụng.
6. Đóng góp mới về khoa học của Luận án
Đây là công trình lần đầu tiên nghiên cứu toàn diện, có hệ thống và đầy đủ
những vấn đề lý luận và thực tiễn về miễn, giảm hình phạt theo pháp luật hình sự Việt
Nam ở cấp độ một Luận án tiến sĩ luật học.
Luận án đã làm rõ ý nghĩa, cơ sở của việc quy định miễn, giảm hình phạt trong
pháp luật hình sự Việt Nam. Trên cơ sở đó, Luận án đã xây dựng khái niệm, chỉ ra
các đặc điểm cơ bản của miễn, giảm hình phạt.
Luận án đã hệ thống hóa lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam quy định về
miễn, giảm hình phạt từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành
BLHS năm 2015, đồng thời nghiên cứu quy định trong BLHS Việt Nam và quy định
tương tự trong BLHS các nước trên thế giới để đưa ra đánh giá, nhận xét. Trong đó,
lần đầu tiên phân tích các quy định trong BLHS năm 2015 về vấn đề miễn, giảm
hình phạt cho cả người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội trong tương quan
với quy định của BLHS năm 1999 trên cơ sở phân loại các trường hợp miễn, giảm
hình phạt với các tiêu chí khác nhau.
Đặc biệt, qua việc phân tích bức tranh thực tiễn xét xử về tình hình áp dụng
miễn, giảm hình phạt của Tòa án các cấp trong giai đoạn 2010 - 2020, Luận án cũng
chỉ ra những sai lầm, thiếu sót, nêu rõ các nguyên nhân cơ bản. Trên cơ sở này, Luận
án còn là công trình đầu tiên đề xuất những yêu cầu, đề ra phương hướng, nội dung
hoàn thiện quy định về miễn, giảm hình phạt trong BLHS năm 2015 trên phương diện
lập pháp và đưa ra các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng trên phương diện thực tiễn.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
7.1. Ý nghĩa khoa học
Trong công cuộc cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân hiện nay, thì việc
nghiên cứu để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về miễn, giảm hình phạt và thực tiễn
áp dụng của TAND các cấp không những góp phần nâng cao nhận thức thống nhất
9
của Thẩm phán, Hội thẩm và cán bộ Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án hình sự,
bảo đảm áp dụng quy định về miễn, giảm hình phạt được chính xác, xử lý tội phạm
và người, pháp nhân thương mại phạm tội được công bằng và đúng pháp luật, mà còn
góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về miễn, giảm hình phạt trong khoa học luật
hình sự, cũng như thực hiện tốt chính sách hình sự và các nguyên tắc cơ bản của luật
hình sự Việt Nam.
Ngoài ra, Luận án còn là tài liệu tham khảo hữu ích và cần thiết cho học viên
cao học và NCS. chuyên ngành luật hình sự và tố tụng hình sự tại các cơ sở đào tạo
luật trên cả nước.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của Luận án làm cơ sở để đưa ra những yêu cầu, phương hướng tiếp tục
hoàn thiện quy định của BLHS năm 2015 và thực thi chính sách hình sự của Nhà nước
Việt Nam về miễn, giảm hình phạt.
Các kiến nghị hoàn thiện quy định về miễn, giảm hình phạt trong BLHS năm
2015, đặc biệt là kiến nghị xây dựng hướng dẫn cụ thể về cách tính mức hình phạt
áp dụng đối với trường hợp giảm hình phạt của Tòa án, cũng như giải pháp bảo đảm
áp dụng đúng góp phần bảo đảm phòng, chống oan, sai và vi phạm pháp luật trong
thực tiễn giải quyết vụ án hình sự, trong áp dụng quy định miễn, giảm hình phạt của
Tòa án khi quyết định hình phạt, qua đó, nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng
ngừa và chống tội phạm, giáo dục, cải tạo người phạm tội, cũng như pháp nhân
thương mại phạm tội.
8. Kết cấu của Luận án
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung của Luận án gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Những vấn đề lý luận và lịch sử pháp luật hình sự Việt Nam về miễn,
giảm hình phạt.
Chương 3: Quy định về miễn, giảm hình phạt trong Bộ luật Hình sự Việt Nam
năm 2015 và quy định tương tự trong Bộ luật Hình sự một số nước trên thế giới.
Chương 4: Thực tiễn áp dụng, nội dung hoàn thiện và các giải pháp bảo đảm áp
dụng đúng quy định về miễn, giảm hình phạt.