Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Luật phá sản 2004 - Cơ sở pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
_________________________
LÊ THỊ ĐÀO
LUẬT PHÁ SẢN 2004 – CƠ SỞ PHÁP LÝ
BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP
CỦA CÁC CHỦ NỢ
Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ, NHỮNG VẤN ĐỀ TRỌNG TÀI
Mã số : 60.38.50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Đức
Tp. Hồ Chí Minh - 2006
LỜI CAM ĐOAN
Toâi xin cam ñoan coâng trình nghieân cöùu
khoa hoïc naøy laø cuûa rieâng toâi. Moïi soá lieäu, keát
quaû nghieân cöùu ñöôïc trong ñeà taøi laø hoaøn toaøn
trung thöïc vaø chöa töøng coâng boá trong baát kyø
coâng trình naøo. Toâi xin chòu traùch nhieäm hoaøn
toaøn veà tính xaùc thöïc naøy.
Tác giả đề tài
Lê Thị Đào
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIỆC ĐẢM
BẢO QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA CÁC CHỦ NỢ......................
1.1. Những vấn đề lý luận chung về phá sản và pháp luật phá sản .............
1.1.1. Khái niệm phá sản ....................................................................................
1.1.2. Phân loại phá sản ......................................................................................
1.1.3. Vai trò của pháp luật phá sản trong nền kinh tế thị trường ......................
1.2. Khái quát về quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ........................
1.2.1. Khái niệm và phân loại chủ nợ .................................................................
1.2.2. Khái niệm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ.............................
1.3. Các nguyên tắc cơ bản đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
các chủ nợ trong quá trình giải quyết phá sản ở nƣớc ta ....................
1.3.1. Nguyên tắc pháp chế..................................................................................
1.3.2. Nguyên tắc bình đẳng giữa các chủ nợ......................................................
1.3.3. Nguyên tắc hoà giải ..................................................................................
1.3.4. Nguyên tắc nhân đạo .................................................................................
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP
PHÁP CỦA CÁC CHỦ NỢ THEO PHÁP LUẬT PHÁ SẢN HIỆN
HÀNH ...................................................................................................................
2.1. Quyền của chủ nợ trong quá trình giải quyết phá sản .............................
2.1.1. Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ............................................
2.1.2. Quyền có đại diện trong Tổ quản lý, thanh lý tài sản (Điều 9 Luật
phá sản) .................................................................................................................
2.1.3. Quyền yêu cầu Toà án ra các quyết định cần thiết nhằm bảo toàn
tài sản của doanh nghiệp hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản ..........................
2.1.4. Quyền tham gia Hội nghị chủ nợ và biểu quyết những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Hội nghị chủ nợ. ..........................................................................
2.1.5. Quyền xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã trình Hội nghị chủ nợ xem xét, quyết định (Điều
68 Luật phá sản).....................................................................................................
2.1.6. Quyền được thanh toán các khoản nợ từ tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã (Điều 37 Luật phá sản) .......................................................................
2.1.7. Quyền được bù trừ nghĩa vụ (Điều 48 Luật phá sản) .................................
2.1.8. Quyền khiếu nại đối với các quyết định của Toà án, Tổ quản lý, thanh
lý tài sản. ................................................................................................................
2.2. Luật phá sản quy định các biện pháp nhằm ngăn chặn doanh
nghiệp mắc nợ làm thất thoát tài sản sau khi có quyết định mở thủ
tục phá sản của Toà án.................................................................................
2.3. Luật phá sản quy định hậu quả của việc tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã bị phá sản ...................................................................................
2.4. Tài sản phá sản và cách xử lý đối với tài sản phá sản ..............................
2.5. Một số vấn đề liên quan khác nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ nợ. ....................................................................................
2.5.1.Đối tượng bị tuyên bố phá sản .....................................................................
2.5.2. Căn cứ xem xét doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản .......
CHƢƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN LUẬT PHÁ SẢN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI
ÍCH HỢP PHÁP CỦA CÁC CHỦ NỢ .............................................................
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về phá sản ...................................
3.2. Một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện ......................................................
3.2.1. Về quyền của chủ nợ ...................................................................................
3.2.2. Về chế tài trong phá sản ..............................................................................
3.2.3. Về tài sản phá sản và cách xử lý đối với tài sản phá sản ............................
3.2.4. Về việc giải phóng nợ cho con nợ là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành
viên hợp danh trong công ty hợp danh ..................................................................
3.2.5 Một số kiến nghị khác ..................................................................................
KẾT LUẬN............................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Giải thích
LPS Luật phá sản
DN Doanh nghiệp
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
HTX Hợp tác xã
HNCN Hội nghị chủ nợ
SXKD Sản xuất kinh doanh
NCKH Nghiên cứu khoa học
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Luận văn
Đối với một nền kinh tế thị trường, "thương trường là chiến trường"
nên trong các cuộc cạnh tranh ắt sẽ có kẻ thắng, người thua. Những chủ thể
kinh doanh nào không đáp ứng được những đòi hỏi khắc nghiệt của thương
trường sẽ bị loại bỏ nhường chỗ cho những DN kinh doanh hiệu quả. Như
vậy, phá sản là một hiện tượng mang tính tất yếu khách quan của nền kinh tế
thị trường. Đây là một hiện tượng hết sức phức tạp, gây ảnh hưởng lớn đến
quyền lợi của chủ nợ, người lao động, trật tự xã hội và cả nền kinh tế quốc
gia. Do đó, để điều tiết nền kinh tế, bình ổn thị trường và lành mạnh hoá các
hoạt động kinh doanh, nhà nước phải “khai tử" cho các DN làm ăn thua lỗ,
kém hiệu quả bằng một thủ tục đặc biệt là thủ tục phá sản. LPS đã tạo ra môi
trường tin cậy để các chủ nợ, nhà đầu tư an tâm bỏ vốn làm ăn. Đặc biệt để
tạo điều kiện duy trì và phát triển thị trường vốn thì mục tiêu chủ yếu và quan
trọng nhất của LPS là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ. LPS
DN 1993 - văn bản pháp luật đầu tiên tạo hành lang pháp lý điều chỉnh một
cách toàn diện và đầy đủ trình tự thủ tục phá sản. Nhưng trong quá trình vận
hành và thực thi, LPS DN đã bộc lộ những thiếu sót làm hạn chế hiệu lực và
hiệu quả trên thực tiễn. Hơn 9 năm thi hành, toàn ngành Toà án chỉ thụ lý 151
đơn yêu cầu tuyên bố phá sản nhưng chỉ giải quyết được 95 đơn (trong đó ra
quyết định tuyên bố phá sản với 46 doanh nghiệp, đình chỉ giải quyết 11 vụ,
tạm đình chỉ và hoà giải thành 26 vụ, ra quyết định không mở thủ tục 12 vụ).
Trước thực trạng đó, Quốc hội đã ban hành LPS 2004 nhằm khắc phục kịp
thời những hạn chế của LPS DN 1993. LPS mới ra đời đã tạo cơ sở pháp lý
tốt hơn cho việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nợ. Tuy nhiên,
thực tiễn luôn vận động và biến đổi, các quan hệ nợ nần ngày càng phức tạp
và đặc biệt với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đòi hỏi LPS ngày
càng phải hoàn thiện hơn để xích lại gần với pháp luật quốc tế. Do vậy việc
tìm hiểu và nghiên cứu một cách có hệ thống những quy định của LPS trong
việc bảo vệ quyền lợi chủ nợ để qua đó kiến nghị điều chỉnh những điểm chưa
phù hợp với thực tiễn là rất cần thiết. Chính vì thế, tác giả chọn đề tài: "LPS
2
2004 - cơ sở pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ"
làm Luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu những quy định của LPS 2004 trong
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nợ trên cơ sở thực tế. Phát hiện
những hạn chế còn tồn tại và đề xuất những phương hướng hoàn thiện LPS.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận trong việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nợ.
+ Đánh giá thực trạng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nợ
trên cơ sở so sánh với LPS DN 1993 và LPS nước ngoài. Qua đó phân tích
những hạn chế, bất cập còn tồn tại.
+ Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện LPS trong
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nợ.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn tập trung nghiên cứu những quy định cơ bản về việc đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nợ trên cơ sở phân tích những vấn đề lý
luận và thực trạng áp dụng pháp luật hiện hành, có đối chiếu với LPS DN
1993 và so sánh với pháp luật phá sản các nước trên thế giới. Từ đó đưa ra
một số kiến nghị để tiếp tục hoàn thiện LPS ở nước ta.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài, tác giả vận dụng phương pháp luận chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam và
Nhà nước ta về xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, về đẩy mạnh xây và hoàn
thiện khung pháp luật phù hợp với nền kinh tế thị trường mang tính chất đặc
thù của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể là phương pháp so sánh, phân tích
và tổng hợp để làm sáng tỏ nội dung đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn sẽ là công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo cho những
người làm công tác pháp luật, những người có nhu cầu quan tâm tìm hiểu,
3
nhất là các sinh viên luật, đặc biệt là trong việc xây dựng các văn bản hướng
dẫn thi hành LPS và hoàn thiện LPS.
6. Tình hình nghiên cứu:
Từ sau Đại hội VI của Đảng, nước ta mới đi lên xây dựng nền kinh tế
thị trường nên pháp luật phá sản còn khá mới, LPS DN chưa đáp ứng được
những yêu cầu thực tiễn. Do đó, có rất nhiều bài viết, công trình nghiên cứu
đóng góp cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật phá sản . Điểu hình như
Luận văn cao học của tác giả Bùi Xuân Hải (2000) với đề tài Hoàn thiện pháp
luật phá sản doanh nghiệp, tác giả Lê Hữu Trí (2003) với đề tài LPS DN
dưới góc độ so sánh, tác giả Nguyễn Trường Nhật Phượng với đề tài Chế độ
pháp lý về phá sản - thực tiễn thi hành và hướng hoàn thiện, Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ của trường Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh do
TS.Nguyễn Thái Phúc làm chủ nhiệm Một số định hướng hoàn thiện pháp
luật phá sản doanh nghiệp. Đặc biệt, khi LPS được ban hành đã thể hiện
được rất nhiều điểm mới tiến bộ, khắc phục được những hạn chế của LPS
Doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tìm hiểu và nghiên cứu để tìm ra những bất
cập của nó để hoàn thiện hơn nữa là vấn đề luôn được đặt ra, nhất là trong giai
đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Dù đi vào thực tiễn cuộc sống không
lâu nhưng đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về LPS, đặc biệt là PGS.TS
Dương Đăng Huệ đã có một cách nhìn toàn diện về pháp luật phá sản nước ta
với công trình nghiên cứu Pháp luật phá sản của Việt Nam, tác giả Đinh
Ngọc Thu Hương (2005) với đề tài Địa vị pháp lý của Toà án trong thủ tục
phá sản theo LPS 2004 và nhiều bài viết trên tạp chí, diễn đàn như tác giả Vũ
Hồng Vân với bài viết Quy định của LPS năm 2004 về nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản; Vai trò của LPS trong việc bảo vệ người lao động;
TS.Nguyễn Thái Phúc với bài viết LPS 2004 - những tiến bộ và hạn chế
v.v…. Mỗi tác giả trên đều nghiên cứu và có giải pháp để hoàn thiện pháp
luật phá sản nhưng ở mỗi khía cạnh khác nhau, chưa ai nghiên cứu về khía
cạnh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nợ. Từ thực tiễn sôi động của
thị trường, tác giả nhận thức sâu sắc việc bảo vệ quyền lợi của chủ nợ khi con
nợ rơi vào trình trạng phá sản. Điều đó đã thôi thúc tác giả chọn đề tài nghiên
4
cứu này nhằm đáp ứng những đòi hỏi bức xúc của lý luận cũng như thực tiễn
hiện nay.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về việc đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của chủ nợ.
Chương 2. Quyền và lợi ích của chủ nợ theo pháp luật phá sản hiện
hành, thực trạng áp dụng.
Chương 3. Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện LPS trong
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nợ
5
CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIỆC
ĐẢM BẢO QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP
CỦA CÁC CHỦ NỢ
1.1 Những vấn đề lý luận chung về phá sản và pháp luật phá sản
1.1.1 Khái niệm phá sản
Hiện tượng phá sản phát sinh từ rất sớm. Về phương diện ngôn ngữ
hiện có khá nhiều thuật ngữ dùng để thể hiện khái niệm về phá sản. Trong
tiếng La tinh Phá sản được biểu đạt bằng hai từ: Ruin (sự khánh tận) và Banca
Rotta (hình ảnh quầy hàng của thương nhân bị thu mất khi vỡ nợ), trong tiếng
Anh có các từ như Insolvency, Bankruptcy; trong tiếng Pháp là Baqueroute….
Còn trong từ điển tiếng Việt, Phá sản là "lâm vào tình trạng khánh kiệt tài sản,
bị vỡ nợ do kinh doanh thua lỗ". Mặc dù có sự khác nhau trong việc sử dụng
thuật ngữ để chỉ khái niệm phá sản nhưng tựu chung lại thì bản chất của vấn
đề đều nói về tình trạng không trả được nợ, mất khả năng thanh toán nợ đến
hạn của con nợ.
Khái niệm về phá sản là vấn đề cực kỳ quan trọng và bất kỳ LPS nước
nào cũng phải quan tâm hàng đầu để giải quyết. Khi bàn về vấn đề này, tác
giả Nguyễn Tấn Hơn đã cho rằng: định nghĩa phá sản có lẽ là khó nhất đối với
các nhà lập pháp. Vì tùy thuộc vào định nghĩa này trong pháp luật phá sản
của mỗi quốc gia mà sự can thiệp của nhà nước vào hiện tượng phá sản sớm
hay muộn, lập trường của Nhà nước nghiêng về bảo vệ lợi ích của chủ nợ hay
con nợ nhiều hơn1
. Để hiểu và nhìn nhận đúng hơn về khái niệm phá sản,
chúng ta phải xem xét khái niệm này ở nhiều bình diện và góc độ khác nhau:
- Dưới góc độ kinh tế-xã hội, phá sản theo nghĩa rộng đề cập đến thất
bại kinh tế mang tính quyết định của con nợ, còn về mặt xã hội phá sản đồng
1 Nguyễn Thái Phúc (2005), “Luật phá sản 2004-những tiến bộ và hạn chế”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 6
(31)/2005, tr.38.