Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
105
Kích thước
1.0 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1830

Luật doanh nghiệp 2005 - Những điểm tiến bộ và hạn chế

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Trang 1

BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO

TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC LUAÄT TP. HOÀ CHÍ MINH

LƯU THỊ BÍCH HẠNH

Ñeà taøi:

CHUYEÂN NGAØNH: LUAÄT KINH TEÁ

MAÕ SOÁ: 60-38-50

LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ LUAÄT HOÏC

NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC:

TS.LÊ THỊ BÍCH THỌ

Thaønh phoá Hoà Chí Minh naêm 2006

Trang 2

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

1. CNH: công nghiệp hóa.

2. Công ty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn.

3. HĐH: hiện đại hóa.

4. IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế.

5. LDN 1999: Luật Doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

thông qua ngày 01/01/2000.

6. LDN 2005: Luật Doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

thông qua ngày 29/11/2005.

7. TCT ĐT&KDVNN: Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.

8. WTO: Tổ chức thương mại thế giới.

9. WB: Ngân hàng thế giới.

Trang 3

Lôøi cam ñoan

Toâi xin cam ñoan ñaây laø coâng trình

nghieân cöùu cuûa rieâng toâi. Caùc soá lieäu vaø

thoâng tin neâu trong luaän vaên laø trung thöïc.

Caùc döõ lieäu, luaän ñieåm ñöôïc trích daãn ñaày

ñuû neáu khoâng thuoäc yù töôûng hoaëc keát quaû

toång hôïp cuûa chính baûn thaân toâi.

Taùc giaû luaän vaên

LÖU THÒ BÍCH HAÏNH

Trang 4

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu

Chương 1. LDN 2005 – Cơ sở pháp lý đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng

cho các chủ thể kinh doanh.

1

1.1. Yêu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật doanh nghiệp. 1

1.2 LDN 2005 – Cơ sở pháp lý đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh

nghiệp.

10

1.2.1 LDN 2005 tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các thành phần

kinh tế.

13

1.2.2. LDN 2005 mở rộng quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp. 17

1.2.2.1. LDN 2005 mở rộng quyền của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài.

19

1.2.2.2. LDN 2005 đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp. 23

1.2.2.3. LDN 2005 đơn giản hóa thủ tục đăng ký kinh doanh. 25

Chương 2: LDN 2005 với việc hoàn thiện khung quản trị doanh nghiệp. 35

2.1. Khung quản trị được thiết kế theo loại hình doanh nghiệp và áp dụng

thống nhất đối với các thành phần kinh tế.

36

2.2. LDN 2005 xác định rõ hơn nghĩa vụ của người quản lý. 41

2.3. LDN 2005 tăng cường cơ chế bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư. 52

2.4. LDN 2005 tăng quy định yêu cầu công khai và minh bạch hóa. 56

Trang 5

2.5. LDN 2005 tăng cường và quy định cụ thể hơn vai trò, vị trí và trách

nhiệm của Ban kiểm soát.

61

2.6. Những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện khung quản trị doanh nghiệp đối

với từng loại hình doanh nghiệp.

63

2.6.1. Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên. 63

2.6.2. Công ty TNHH một thành viên. 64

2.6.3. Công ty cổ phần. 65

2.6.4. Công ty hợp danh. 67

2.6.5. Doanh nghiệp tư nhân. 69

Chương 3: LDN 2005 trong tiến trình cải cách doanh nghiệp nhà nước. 72

3.1. Những thay đổi đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật

Doanh nghiệp 2005.

72

3.2. Thực trạng và giải pháp của việc chuyển doanh nghiệp nhà nước sang

hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

74

3.2.1. Lộ trình chuyển doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo Luật

Doanh nghiệp.

74

3.2.2. Khung khổ pháp lý cho việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước và hoạt

động của doanh nghiệp sau chuyển đổi.

76

3.2.3. Thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp. 78

Trang 6

MỞ ĐẦU



1. Tính cấp thiết của đề tài:

Nhằm hoàn thiện môi trường kinh doanh, phát triển kinh tế nhiều thành phần, chủ

động trong hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà nước ta đã ban hành Luật Doanh nghiệp có hiệu lực thi

hành ngày 01/01/2000 (gọi tắt là Luật Doanh nghiệp 1999). Có thể nói Luật Doanh nghiệp đã

đạt được những thành công và tiến bộ đã được thừa nhận rộng rãi trong việc cải thiện môi

trường kinh doanh của Việt Nam.

Tuy nhiên, trước yêu cầu nội tại về đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, yêu cầu của

toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Luật Doanh nghiệp 1999 đã bộc lộ những khiếm

khuyết làm cho môi trường kinh doanh của nước ta trở nên kém cạnh tranh như : chưa tạo ra

khung pháp lý thống nhất, thuận lợi, bình đẳng phát triển các thành phần kinh tế, đồng thời hệ

thống tổ chức doanh nghiệp thiếu chuẩn tắc để quản trị doanh nghiệp tốt. Quản trị doanh nghiệp

kém kết hợp với quyền tự chủ kinh doanh bị hạn chế làm cho doanh nghiệp khó có thể vượt qua

giai đoạn đầu của khởi nghiệp để chuyển sang giai đoạn tăng trưởng và phát triển thành quy mô

lớn, kinh doanh ổn định, bền vững và có sức cạnh tranh. Do đó việc cải tiến Luật Doanh nghiệp

1999 là giải pháp cơ bản cần thiết trong việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, ổn

định, minh bạch đáp ứng yêu cầu nội tại phát triển kinh tế và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.

Trước yêu cầu đó, tại kỳ họp thứ 8, ngày 29/11/2005, Quốc hội khóa XI đã thông qua

Luật Doanh nghiệp 2005 và có hiệu lực vào 01/7/2006 (gọi tắt là Luật Doanh nghiệp 2005) với

kỳ vọng Luật Doanh nghiệp 2005 sẽ góp phần quan trọng tạo ra môi trường kinh doanh bình

đẳng, ổn định cho mọi doanh nghiệp, đủ sức hấp dẫn đầu tư và cạnh tranh so với khu vực, chủ

động hội nhập kinh tế quốc tế. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá những điểm mới, tiến bộ, chỉ ra

những vấn đề còn hạn chế cần phải tiếp tục hoàn thiện, những quy định cần sự hỗ trợ đồng bộ

của những quy định pháp luật khác là điều cần thiết, nhằm góp phần phát huy tác dụng của Luật

Doanh nghiệp trong thời gian tới, hoàn chỉnh pháp luật doanh nghiệp Việt Nam trong chặng

đường phát triển sau này. Đó cũng chính là lý do mà tác giả chọn đề tài “Luật Doanh nghiệp

2005 – Những điểm tiến bộ và hạn chế” làm Luận văn thạc sỹ Luật học.

2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài :

Mục đích chính của đề tài là nghiên cứu, phân tích, đánh giá những điểm mới, tiến bộ

của Luật Doanh nghiệp 2005, những tiến bộ đó có đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đất nước

mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra mục tiêu đối với Luật Doanh nghiệp hay không? Có phù hợp

với thông lệ quốc tế để đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hay không? Chỉ ra những

Trang 7

vấn đề còn hạn chế cần phải tiếp tục hoàn thiện, những quy định cần sự hỗ trợ đồng bộ của

những quy định pháp luật khác.

3. Phạm vi nghiên cứu:

Luật Doanh nghiệp 2005 với ưu điểm nổi bật là quá trình soạn thảo luật đã tích hợp

được nhiều ý kiến đóng góp của doanh nghiệp và giới nghiên cứu trong một thời gian dài, Ban

soạn thảo cũng đã có những công trình khoa học đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của Luật doanh

nghiệp 1999, theo dõi việc thi hành Luật trong năm năm qua, kinh nghiệm soạn thảo của một số

nước và đặc biệt là công trình nghiên cứu đánh giá dự báo tác động của Luật. Luật có rất nhiều

điểm mới, tiến bộ, nhưng trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn, chúng tôi không có tham

vọng nghiên cứu tất cả những điểm mới, tiến bộ của Luật Doanh nghiệp 2005 mà chỉ quan tâm

đến những vấn đề cơ bản sau:

Thứ nhất, đó là vấn đề Luật Doanh nghiệp 2005 với quyền tự do kinh doanh. Chúng tôi

cho rằng việc mở rộng quyền tự do kinh doanh, đảm bảo công bằng cho các thành phần kinh tế ở

Việt Nam là vấn đề mấu chốt cần phải giải quyết đầu tiên của Luật Doanh nghiệp 2005 để đạt

được mục tiêu đề ra. Do đó chắc chắn sẽ có những thay đổi đáng kể về vấn đề này trong Luật

Doanh nghiệp 2005.

Thứ hai, Luật Doanh nghiệp 2005 với việc hoàn thiện khung quản trị doanh nghiệp.

Trong hệ thống pháp luật hiện hành về doanh nghiệp chưa tạo ra hệ thống các tổ chức kinh

doanh chuẩn mực phù hợp với thông lệ quốc tế. Hệ thống tổ chức doanh nghiệp thiếu chuẩn tắc

thì khó có thể áp dụng đúng và đủ các nguyên tắc phổ biến về quản trị doanh nghiệp tốt. Quản trị

doanh nghiệp yếu kém là một trong những yếu tố hạn chế phát triển bền vững, hạn chế năng lực

cạnh tranh của từng doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Quản trị yếu kém kết hợp với quyền tự chủ

kinh doanh bị hạn chế sẽ làm cho doanh nghiệp khó có thể vượt qua khỏi giai đoạn đầu của khởi

nghiệp để chuyển sang giai đoạn tăng trưởng và phát triển thành quy mô lớn, kinh doanh ổn

định, bền vững và có sức cạnh tranh. Do đó tìm hiểu mức độ hoàn thiện khung quản trị doanh

nghiệp của Luật Doanh nghiệp 2005 cũng là một trong những vấn đề trọng tâm nghiên cứu của

chúng tôi.

Thứ ba, Luật Doanh nghiệp 2005 trong tiến trình cải cách doanh nghiệp nhà nước. Với

mục tiêu chính là tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các thành phần kinh tế, cho nên việc

xem xét vai trò của Luật Doanh nghiệp 2005 trong tiến trình cải cách doanh nghiệp nhà nước là

vấn đề hết sức quan trọng. Luật Doanh nghiệp 2005 có góp phần thúc đẩy nhanh quá trình cải

cách doanh nghiệp nhà nước không? Có khắc phục được những hạn chế hiện tại của doanh

nghiệp nhà nước để môi trường kinh doanh của Việt Nam đảm bảo cạnh tranh bình đẳng, công

bằng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của loại hình doanh nghiệp nhà nước

không? Chắc chắn đây là vấn đề quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, trong đó có chính tác giả.

Trang 8

Xuất phát từ mục đích, phạm vi nghiên cứu, đề tài có nhiệm vụ :

- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về Luật Doanh nghiệp như : những yêu cầu khách

quan đòi hỏi phải cải tiến Luật Doanh nghiệp 1999, mục tiêu mà Luật Doanh nghiệp 2005 phải

đạt được.

- Nghiên cứu lý luận kết hợp với đánh giá thực tiễn, phân tích, đánh giá những tiến bộ

đạt được của Luật Doanh nghiệp 2005 so với Luật Doanh nghiệp 1999, với mục tiêu Đảng và

Nhà nước đề ra, với pháp luật của các quốc gia có nền kinh tế phát triển trong các vấn đề về

quyền tự do kinh doanh, hoàn thiện khung quản trị doanh nghiệp, tiến trình cải cách doanh

nghiệp nhà nước. Từ đó nêu ra những vấn đề còn hạn chế, thiếu sót của Luật Doanh nghiệp

2005.

- Trên cơ sở phân tích, đánh giá những điểm tiến bộ, hạn chế của Luật Doanh nghiệp

2005 trong các vấn đề cần nghiên cứu nêu trên, đưa ra những kiến nghị nhằm góp phần phát huy

tác dụng của Luật Doanh nghiệp 2005 trong thực tiễn, hoàn chỉnh pháp luật doanh nghiệp Việt

Nam trong chặng đường kế tiếp.

4. Điểm mới của đề tài:

Luật Doanh nghiệp 2005 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2005 và sẽ có

hiệu lực vào 01/7/2006. Do đó có thể nói đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về những tiến bộ và

hạn chế của Luật Doanh nghiệp 2005. Những nghiên cứu của Luận văn sẽ là tài liệu bổ ích đối

với sinh viên luật học, các nhà nghiên cứu khoa học pháp lý, những người trực tiếp thực thi pháp

luật, đặc biệt là các nhà kinh doanh. Những kiến nghị nêu trong Luận văn có thể được sử dụng

để nâng cao hiệu quả của Luật Doanh nghiệp 2005 trong thực tiễn, đồng thời góp phần hoàn

thiện pháp luật doanh nghiệp Việt Nam.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài:

Luận văn được trình bày trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nước và

pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng

xã hội chủ nghĩa. Nội dung của Luận văn được nêu và phân tích trên cơ sở các văn bản pháp luật

của Nhà nước, các tài liệu tổng kết thực tiễn áp dụng pháp luật về doanh nghiệp, quan điểm của

các nhà nghiên cứu khoa học pháp lý trong các công trình, dự án nghiên cứu pháp luật về doanh

nghiệp.

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp duy vật biện

chứng. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như : phân tích, đánh giá, so sánh và tổng hợp

vấn đề.

Trang 9

6. Cơ cấu của Luận văn:

Cơ cấu của Luận văn được quyết định bởi mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.

Luận văn bao gồm các phần sau :

- Phần mở đầu.

- Phần nội dung chính : bao gồm ba chương:

+ Chương 1 : “LDN 2005 – Cơ sở pháp lý đảm bảo môi trường kinh doanh bình

đẳng cho các chủ thể kinh doanh”. Chương này nêu lên các yêu cầu khách quan của việc phải

hoàn thiện Luật Doanh nghiệp; mục tiêu của Luật doanh nghiệp 2005, mục tiêu được đưa ra đó

có phù hợp với yêu cầu khách quan phát triển kinh tế đất nước hay không? Phân tích, đánh giá

những quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 trong việc tạo môi trường kinh doanh bình đẳng

cho các thành phần kinh tế, mở rộng quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp. Luật Doanh

nghiệp 2005 đã có những quy định gì nhằm duy trì và phát triển quyền tự do kinh doanh của nhà

đầu tư? Những quy định đó có tiến bộ hơn so với Luật Doanh nghiệp 1999 không? Có phù hợp

với các cam kết quốc tế? Còn có những hạn chế gì cần phải tiếp tục hoàn thiện không?

+ Chương 2: “LDN 2005 với việc hoàn thiện khung quản trị doanh nghiệp”.

Chương này tìm hiểu về những quy định liên quan đến quản trị doanh nghiệp của Luật Doanh

nghiệp 2005. Theo đó, Luật Doanh nghiệp 2005 đã khắc phục những bất cập của quản trị doanh

nghiệp ở Việt Nam trước đây như thế nào? Những tồn tại nào đã được giải quyết và chưa được

giải quyết trong Luật Doanh nghiệp 2005? Hướng hoàn thiện khung quản trị doanh nghiệp của

Luật Doanh nghiệp 2005 có phù hợp nguyên tắc quản trị doanh nghiệp quốc tế không?

+ Chương 3: “LDN 2005 trong tiến trình cải cách doanh nghiệp nhà nước”.

Chương này xem xét vai trò của Luật Doanh nghiệp 2005 trong tiến trình cải cách doanh nghiệp

nhà nước. Luật Doanh nghiệp 2005 có góp phần thúc đẩy nhanh quá trình cải cách doanh nghiệp

nhà nước không? Có khắc phục được những hạn chế hiện tại của doanh nghiệp nhà nước để môi

trường kinh doanh của Việt Nam đảm bảo cạnh tranh bình đẳng, công bằng, đồng thời nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh của loại hình doanh nghiệp nhà nước không? Có những vấn đề gì

đặt ra đối với các quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật

Doanh nghiệp 2005? Là những vấn đề chính trong chương này.

- Kết luận.

Trang 10

CHƯƠNG 1 : LDN 2005 – CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐẢM BẢO MÔI TRƯỜNG KINH

DOANH BÌNH ĐẲNG CHO CÁC CHỦ THỂ KINH DOANH

1.1. Yêu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật doanh nghiệp.

Hoàn thiện hệ thống pháp luật là mục tiêu hàng đầu để quản lý xã hội và phát triển kinh tế

của các quốc gia, trong đó yêu cầu phát triển về kinh tế đóng vai trò quyết định nên yêu cầu

hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp rất được chú trọng. Trong tình hình cụ thể của Việt Nam,

yêu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật về doanh nghiệp càng trở nên cấp thiết hơn do nhiều

nguyên nhân, trong đó nguyên nhân hàng đầu chính là đáp ứng điều kiện hội nhập kinh tế quốc

tế của Việt Nam.

Không có một quốc gia nào trên thế giới tồn tại độc lập, phát triển có hiệu quả mà không

quan hệ với các quốc gia khác trên thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. Thật vậy, sự tồn tại

của trái đất được xem như một tổng thể thống nhất, không chỉ xét trên giác độ tự nhiên mà còn

trong mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực kinh tế, bởi mỗi phần của trái đất nằm ở vị trí nhất định,

điều kiện đất đai và khí hậu rất khác nhau, cho nên mỗi khu vực chỉ thuận lợi phát triển một số

ngành kinh tế nhất định và sự phát triển không đồng đều giữa các khu vực khác nhau của trái đất

về trình độ văn hóa, khoa học và mức độ giàu có … dẫn đến để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của

vùng mình, giữa các vùng trên thế giới có sự trao đổi với nhau về sản phẩm (có thể là hàng hóa

hữu hình, là tri thức, là sức lao động …). Từ những nhu cầu đó, quan hệ kinh tế ngày càng được

mở rộng vì nó có lợi cho các nước tham gia mở rộng và phát triển mối quan hệ đó.

Đối với các nước phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế ra bên ngoài giúp cho việc bành

trướng mau lẹ sức mạnh kinh tế của mình như: tìm kiếm thị trường mới để giải quyết thị trường

khủng hoảng thừa về hàng hóa, để tìm kiếm nơi đầu tư thuận lợi đem lại lợi nhuận cao, giảm

được chi phí sản xuất do sử dụng nhân công và tài nguyên rẻ ở các nước chậm phát triển.

Đối với các nước đang phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế ra bên ngoài có lợi

trong việc tiếp nhận kỹ thuật mới, tiên tiến làm cho năng suất lao động tăng lên. Ở các nước

đang phát triển việc thiếu vốn trở nên trầm trọng nên mở rộng quan hệ ra bên ngoài tạo điều kiện

thu hút vốn để thực hiện hiện đại hóa quá trình kinh tế diễn ra ở các nước này. Hơn nữa thị

trường trong nước của các nước này nhỏ, hẹp không đủ đảm bảo để phát triển công nghiệp với

quy mô hiện đại, sản xuất hàng loạt, do đó không tạo được công ăn việc làm, nạn thất nghiệp

ngày càng trầm trọng. Việc mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài giúp cho việc tập trung phát

triển các thế mạnh của đất nước. Chẳng hạn như các nước Ả Rập tập trung phát triển khai thác

và chế biến dầu mà không phải là tập trung phát triển các ngành khác không có điều kiện thuận

lợi như chế tạo máy, chăn nuôi, trồng trọt lương thực …

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!