Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn cao học - chuyên ngành LL&PPDH sinh học
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới PPDH hiện nay.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ trở thành một nước công
nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Đảng ta đã xác định nhân tố quyết
định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là con
người - nguồn nhân lực được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở
mặt bằng dân trí được nâng cao. Để đạt được điều đó trước hết cần được bắt
đầu từ GD phổ thông.[4]
Hơn nữa, khoa học công nghệ đang phát triển nhanh, mạnh với tốc độ
cao. Nội dung DH ở nhà trường phổ thông không thể trang bị được mọi tri
thức cần thiết cho mỗi người ở các lĩnh vực hoạt động khác nhau sau này, vì
vậy phải coi trọng việc dạy phương pháp, dạy cách đi tới tri thức mà loài
người đã tích luỹ được, tạo cơ sở đó tiếp tục học tập suốt đời.[27]
Xuất phát từ những yêu cầu đó, việc đổi mới PPDH được coi là mục
tiêu trọng tâm của đổi mới GD phổ thông. Chỉ có đổi mới căn bản PPDH mới
có thể tạo được sự đổi mới thật sự trong GD nhằm đào tạo được lớp người
năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều
nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức.
1.2. Do vai trò của tự học và sử dụng SGK để tự học trong giai đoạn
hiện nay.
Xã hội đòi hỏi người có học vấn hiện đại không chỉ có khả năng lấy ra
từ tri thức, nhớ các tri thức dưới dạng có sẵn đã lĩnh hội ở nhà trường phổ
thông mà còn phải có năng lực chiếm lĩnh, sử dụng các tri thức mới một cách
độc lập, khả năng đánh giá các sự kiện, các tư tưởng, các hiện tượng mới một
- 1 -
cách thông minh, sáng suốt khi gặp phải trong cuộc sống, trong lao động và
trong quan hệ với mọi người.[4, 27]
Tự học là vấn đề cốt lõi của quá trình học tập. Nếu rèn luyện được cho
người học phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ
lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người, kết quả học tập sẽ
được nhân lên gấp bội [12]. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt
động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ
động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong nhà
trường phổ thông.
Theo nghiên cứu của nhiều nhà tâm sinh lí, lứa tuổi HS THPT hiện nay
có hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa
tuổi trước đây mấy chục năm. Ở lứa tuổi này nảy sinh một yêu cầu cũng là
một quá trình: sự lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kĩ năng. Nhưng
các kĩ năng học tập, đặc biệt là kĩ năng tự học ở HS nếu muốn được hình
thành và phát triển một cách có chủ động thì cần thiết phải có hướng dẫn,
đồng thời tạo các điều kiện thuận lợi, trong đó SGK có một vai trò hết sức
quan trọng [27 ]. Thông tin trong SGK qua kênh hình và kênh chữ thường đa
dạng, phong phú, đòi hỏi người học phải có tư duy linh hoạt, có đầu óc phê
phán mới phát hiện và giải quyết được vấn đề, do đó cần có sự hướng dẫn.
1.3. Do thực trạng việc sử dụng CH, BT để rèn năng lực tự học SGK ở
nhà trường THPT hiện nay.
Hiện nay ở hầu hết các trường phổ thông, trong quá trình DH, nhiều
GV không có phương pháp hướng dẫn HS sử dụng SGK đúng cách nên vừa
không hình thành được các kĩ năng cần có cho HS khi làm việc độc lập với
SGK, vừa tạo nên thói quen đọc sách tuỳ tiện, không có ý thức tìm tòi phương
pháp đọc sách có hiệu quả. Một số GV lại coi SGK là cuốn “Bách khoa toàn
- 2 -
thư”, coi đó là chuẩn mực nên khi DH chỉ sử dụng các CH, BT là các câu lệnh
có sẵn trong SGK, thậm chí có GV còn đưa ra những CH, BT mà HS chỉ cần
nhìn vào SGK để đọc lại y nguyên một nội dung nào đó là có thể trả lời được.
Một số rất ít GV có sử dụng CH, BT để hướng dẫn HS tự học SGK nhưng
CH, BT chưa đạt yêu cầu hoặc chưa được sử dụng đúng cách nên chưa hình
thành được ở HS kĩ năng tự học SGK, tự giành lấy kiến thức mới, do vậy kết
quả đạt được còn rất hạn chế.
Để phát triển năng lực tự học SGK ở các trường THPT hiện nay cần
phải có các CH, BT và cách thức sử dụng các CH, BT đó một cách hợp lí, có
như vậy mới tổ chức được các giờ học tích cực có sự hỗ trợ của SGK.
Từ các lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Sử dụng câu hỏi, bài tập
để rèn luyện năng lực tự học SGK Sinh học 10 THPT cho HS qua dạy học
phần “Sinh học Vi sinh vật””.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định NLTH SGK Sinh học 10 THPT cần có ở HS và biện pháp sử
dụng CH, BT để rèn luyện NLTH SGK Sinh học 10 THPTcho HS qua dạy
học phần “Sinh học Vi sinh vật”, góp phần đổi mới PPDH sinh học hiện nay.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu có biện pháp sử dụng hợp lí CH, BT để hướng dẫn HS tự học SGK
Sinh học 10 THPT qua dạy học phần “Sinh học Vi sinh vật” sẽ chẳng những
giúp HS tự chiếm lĩnh được kiến thức mà còn hình thành được phương pháp
tự học.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 10- THPT
- 3 -
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp sử dụng CH, BT để rèn luyện năng lực tự học SGK Sinh
học 10 THPT cho HS qua dạy học phần “Sinh học Vi sinh vật”.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc rèn năng lực tự học của HS
5.2. Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc xây dựng và sử dụng CH, BT
trong việc rèn năng lực tự học SGK cho HS.
5.3. Xác định thực trạng về năng lực tự học SGK Sinh học 10 ở HS
THPT, về sử dụng CH, BT trong việc rèn năng lực tự học SGK của HS hiện nay.
5.4. Xác định năng lực tự học SGK Sinh học 10 cần có ở HS THPT và
các tiêu chí xác định.
5.5. Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung phần Sinh học vi sinh vật để
xác định nội dung rèn năng lực tự học cho HS.
5.6. Xác định biện pháp sử dụng CH, BT để rèn luyện năng lực tự học
SGK Sinh học 10 THPT cho HS qua dạy học phần “Sinh học Vi sinh vật”.
5.7. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra hiệu quả của các biện pháp
sử dụng CH, BT đã đề xuất
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và
Đào tạo về đổi mới PPDH theo hướng phát huy khả năng tự học, tự nghiên
cứu của HS.
- Nghiên cứu các tài liệu về PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động
người học, đặc biệt là hình thành và phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu.
- Nghiên cứu các tài liệu lí luận về xây dựng và sử dụng CH, BT theo
hướng phát huy khả năng tự học của HS.
- 4 -
- Nghiên cứu cấu trúc và nội dung chương trình Sinh học 10- THPT, đặc
biệt là phần “Sinh học vi sinh vật”, kết hợp nghiên cứu các tài liệu chuyên
môn khác về VSV để xác định biện pháp sử dụng CH, BT có hiệu quả.
6.2. Phương pháp điều tra, quan sát sư phạm
- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu phương pháp hướng dẫn HS tự học và
tình hình sử dụng CH, BT trong DH sinh học của GV THPT
- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu phương pháp học tập môn sinh học
10 của HS THPT
- Trực tiếp dự giờ, thăm lớp, kiểm tra kết quả tự học SGK của HS.
- Quan sát sư phạm để kiểm tra hứng thú, mức độ tích cực học tập của HS
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Mục đích thực nghiệm: Xác định tính khả thi và kiểm tra hiệu quả
của các biện pháp sử dụng CH, BT để rèn luyện năng lực tự học SGK Sinh
học 10 THPT cho HS qua dạy học phần “ Sinh học Vi sinh vật ”.
- Phương pháp thực nghiệm:
+ Phối hợp với một số GV THPT có kinh nghiệm, thống nhất nội dung,
phương pháp, hệ thống CH, BT đưa vào quá trình DH thực nghiệm ở một số
trường THPT.
+ Các lớp TN và ĐC được chọn có trình độ tương đương dựa trên kết
quả học tập trước đó. Các lớp TN và ĐC được bố trí như sau:
Chọn 3 trường: THPT Trần Phú, THPT Bán công Nguyễn Thái Học và
khoa văn hoá cơ sở trường Trung cấp kĩ thuật Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Mỗi trường chọn 2 lớp: 1 lớp ĐC, 1 lớp TN.
+ Các lớp ĐC được dạy theo phương pháp mà thực tế GV đang sử dụng.
+ Các lớp TN được dạy theo phương pháp sử dụng CH, BT để rèn năng
lực tự học SGK cho HS.
- 5 -
6.4. Phương pháp xử lí số liệu:
* Phân tích, đánh giá định lượng các bài kiểm tra
Chúng tôi đã sử dụng thống kê toán học để xử lí kết quả chấm các bài
kiểm tra nhằm giúp cho việc đánh giá hiệu quả dạy học của các phương pháp,
biện pháp mà luận văn đã đề xuất đảm bảo tính khách quan và chính xác.
Trình tự được tiến hành như sau:
- Lập bảng thống kê cho cả 2 nhóm lớp ĐC và TN theo mẫu:
Lớp Số
bài
làm
(n)
Kết quả (số bài kiểm tra có điểm số là xi)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC
Trong đó: n: Số HS (hay số bài kiểm tra) của các lớp ĐC hoặc TN
xi: Điểm số theo thang điểm 10
ni: Số HS (hay số bài kiểm tra) có điểm số là xi
- Tính các tham số đặc trưng:
+ Tham số trung bình cộng ( −
X ): −
X = ∑=
10
1
1
n i
ni Xi
+ Độ lệch chuẩn (S): S= ( )
2
i i n X X
n
∑ −
+ Phương sai (S2
):
S2=
1
1
( )
i
n
i
i
n X X
n =
∑ −
2
+ Sai số trung bình cộng (m): m =
n
S
+ Hệ số biến thiên (Cv%): Cv%=
X
S
.100%
- 6 -
Trong đó :
- Cv% từ 0-10%: dao động nhỏ, độ tin cậy cao.
- Cv% từ 10-30%: dao động trung bình, độ tin cậy trung bình
- Cv% từ 30-100%: dao động lớn, độ tin cậy nhỏ.
+ Độ tin cậy (td):
Td=
1 2
2 2
1 2
1 2
X X
S S
n n
−
+
Giá trị tới hạn của td là tα tra bảng phân phối Student với α = 0,05 bậc tự
do f = n1 + n2 - 2. Nếu ׀td׀ ≤tα thì sự sai khác của các giá trị trung bình TN <
ĐC là có ý nghĩa.
Trong đó:
- S1
2
, S2
2
: Phương sai thực nghiệm của lớp ĐC và TN.
-
1 2 X X,
: Điểm trung bình của lớp ĐC và TN
* Phân tích, đánh giá định tính
Phân tích chất lượng bài kiểm tra của HS để thấy rõ:
+ Về NLTH SGK của HS.
+ Về khả năng lưu giữ thông tin (độ bền kiến thức) của HS.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hoá thêm cơ sở lí luận về việc sử dụng CH, BT trong hướng
dẫn HS tự học SGK.
- Xác định thực trạng năng lực tự học SGK Sinh học 10 THPT của HS.
- Xác định thực trạng GV hướng dẫn HS tự học và các biện pháp sử
dụng CH, BT để hướng dẫn HS tự học SGK.
- Xác định những năng lực tự học SGK Sinh học 10 THPT cần có của HS.
- Xác định được các biện pháp sử dụng CH, BT để rèn năng lực tự học
SGK Sinh học 10 THPT cho HS qua dạy học phần “Sinh học vi sinh vật”.
- Thiết kế được một số giáo án có sử dụng CH, BT theo hướng rèn
luyện năng lực tự học SGK Sinh học 10 THPT cho HS.
- 7 -