Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn: Atiso và các sản phẩm từ Atiso ppt
MIỄN PHÍ
Số trang
42
Kích thước
432.2 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1454

Luận văn: Atiso và các sản phẩm từ Atiso ppt

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Atiso và các sản phẩm từ Atiso GVHD: Th.s Đặng Thị Ngọc Dung

Luận văn

Atiso và các sản

phẩm từ Atiso

Trang 1

Atiso và các sản phẩm từ Atiso GVHD: Th.s Đặng Thị Ngọc Dung

MỤC LỤC

I. Tổng quan về Atiso:

1. Nguồn gốc của cây atiso:

Atisô (tên khoa học: Cynara scolymus) là loại cây là gai lâu năm có nguồn gốc

từ miền Nam châu Âu (được trồng quanh Địa Trung Hải) đã được người Cổ Hy Lạp

và Cổ La Mã trồng để lấy hoa làm rau ăn. Atisô có thể cao lên tới 1,5 đến 2 mét, lá cây

dài từ 50-80 cm.

Những cây atisô được trồng đầu tiên ở quanh Naples vào giữa thế kỷ 15. Nó

được Catherine de Medici giới thiệu tới nước Pháp trong thế kỷ 16, sau đó, người Hà

Lan mang nó đến Anh. Atisô tiếp tục được mang tới Mỹ trong thế kỷ 19 bởi những

người đến nhập cư: bang Louisiana bởi người Pháp và bang California bởi người Tây

Ban Nha. Ngày nay, atisô được trồng chủ yếu ở Pháp, Ý và Tây Ban Nha, Mỹ và các

nước Mỹ Latinh. Atisô du thực vào Việt Nam đầu thế kỷ 20, được trồng ở Sa Pa, Tam

Đảo, nhiều nhất là ở Đà Lạt. Tên gọi của nó là sự phiên âm sang tiếng Việt của từ

tiếng Pháp artichaut.

Cây thấp, cao khoảng 1-2 m, thân và lá có lông trắng như bông. Lá mọc so le,

phiến khía sâu, có gai. Cụm hoa hình đầu,mầu tím nhạt. Lá bắc ngoài cuả cụm hoa

dầy và nhọn. Phần gốc nạc của lá bắc và đế hoa ăn được. Lá to, dài 1-1,2m, rộng

50cm. Mặt dưới có nhiều lông hơn mặt trên.

Hiện nay, người ta trồng atisô không những chỉ dùng lá bắc và đế hoa để ăn mà

còn dùng làm thuốc. Họat chất chính của atisô là cynarine (Acide 1- 4 dicaféin quinic).

Ngoài ra còn có inulin, inulinaza, tanin, các muối hữu cơ của các kim loại Kali, Canxi,

Magiê, Natri... Atisô có tác dụng hạ cholesterol và urê trong máu, tạo mật, tăng tiết

mật, lợi tiểu, thường đươc làm thuốc thông mật, thông tiểu tiện, chữa các chứng bệnh

về gan, thận. Tuy chất cynarine đã tổng hợp được nhưng người ta vẫn dùng chế phẩm

Trang 2

Atiso và các sản phẩm từ Atiso GVHD: Th.s Đặng Thị Ngọc Dung

từ cao lá atisô tươi. Trên thế giới, biệt dược Chophytol của hãng Rosa (Pháp) là thông

dụng hơn cả.

2. M

t

số công dụng của Atisô

Cây atisô không chỉ có tác dụng tốt cho sức khoẻ khi sử dụng, mà còn thải

được độc, hạn chế sự hình thành các điều kiện bệnh lý liên quan đến stress và hạn chế

ảnh hưởng của stress, và đặc biệt là còn có khả năng phòng và chống các loại bệnh ung

thư.

Hoạt chất chính của atisô là cynarine có vị đắng, có tác dụng nhuận gan, mật,

thông tiểu tiện, kích thích tiêu hóa... Atisô được dùng dưới các dạng: Trà atisô gồm

các bộ phận: thân, rễ, hoa, lá - là loại thuốc uống có tác dụng tốt cho gan và lợi tiểu

tiện. Cao atisô nấu từ lá atisô (vì các thành phần khác nhiều nước, ít hoạt chất). Đặc

điểm của cao atisô là đắng, nhưng để lại dư vị ngòn ngọt. Mỗi ngày dùng 5-10 gr dạng

cao mềm, uống lâu dài sẽ có tác dụng tốt đối với những người bị các bệnh về gan

(thiểu năng gan, xơ gan...).

Hoa atisô là một loại rau cao cấp. Nên chọn những bông atisô mập, chưa nở

(không nhất thiết phải chọn hoa to, vì loại này đã già, ít cơm). Người ta thường dùng

atisô nấu với thịt, xương, chân giò... được coi là một món ăn bổ dưỡng, cao cấp. Hiện

ngành y tế đã sản xuất atisô thành những viên nang hoặc cao lỏng là loại thuốc có tác

dụng nhuận gan, mật, lợi tiểu. Nói chung, những người bị các bệnh về gan mật (viêm

Trang 3

Atiso và các sản phẩm từ Atiso GVHD: Th.s Đặng Thị Ngọc Dung

gan, thiểu năng gan, xơ gan...) nên dùng atisô lâu dài (có thể dùng dưới dạng trà, cao,

viên đều được)

Hoa atisô có tác dụng bổ dưỡng, kích thích tiêu hóa, lợi gan mật, trợ tim, lợi

tiểu, thường dùng nấu canh. Khi nấu chú ý không dùng nồi gang hoặc nồi nhôm vì hoa

sẽ bị đắng, khó ăn.

Bộ phận của cây atisô được dùng làm rau ăn là cụm hoa bao gồm đế mang hoa,

các lông tơ, và các lá bắc (có phần gốc mềm mầu trắng bao chung quanh). Bông atisô

khi nấu chín có tác dụng bổ dưỡng tăng lực, kích thích tiêu hóa làm ngon miệng, lợi

gan mật, trợ tim, lợi tiểu, chống độc, tăng tiết sữa cho sản phụ (khi hầm với chân giò).

Trong đông y, hoa atisô dùng trong các trường hợp đau gan, đau dạ dày, ăn uống

không tiêu, sản phụ ít sữa, tiểu đường thống phong, thấp khớp, suy nhược cơ thể...

2.1.Giàu vitamin và chất khoáng :

Một lượng Atiso trung bình đáp ứng 20% nhu cầu vitamin C của cơ thể trong 1

ngày, cung cấp khoảng 60calo đồng thời giàu kali và magiê nên rất tốt cho tim mạch.

Khả năng chống lại quá trình ôxy hoá của Atisô giúp cơ thể chống lại các bệnh

tật.

2.2. Tốt cho hệ tiêu hoá :

Gan yếu, hoạt động kém sẽ không kịp tiêu hoá lượng thức ăn cơ thể đưa vào

gây đau dạ dày, đầy bụng, đau bụng sau khi ăn và khó tiêu, Atisô kích thích gan tiết

mật giúp hệ tiêu hoá hoạt động tốt.

Nhiều nghiên cứu khoa học đã phát hiện ra những tiến triển rõ rệt khi điều trị

chứng khó tiêu bằng chiết xuất astisô.

2.3. Giảm cholesterol và bệnh tim

Chất chiết lá Atisô làm giảm cholesterol . Astiso hạn chế cholesterol từ các chất

béo cơ thể hấp thu, gan không tiết đủ mật gây tăng cholesterol cho cơ thể nên những

người mắc các bệnh về gan thường có chỉ số cholesterol cao.

Trang 4

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!