Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn
PREMIUM
Số trang
165
Kích thước
2.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1718

Luận văn

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

u

------

Rèn luyện năng lực độc lập, sáng

tạo cho HS trong dạy học hóa học

phần phi kim ở trường THPT

NguyÔn V¨n Quang LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Trang 1

LỜI CẢM ƠN

Đề tài hoàn thành nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo khoa Hóa học

trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội, đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của nhà giáo

nhân dân GS.TSKH Nguyễn Cương.

Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn nhà giáo nhân dân GS.TSKH

Nguyễn Cương, thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, đọc bản thảo, bổ sung và giúp

đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Hóa học, phòng

quản lý Sau Đại học và các thầy cô giáo của trường Đại học sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ

và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể giáo viên và học sinh các

trường THPT Hoàng Hoa Thám, THPT Hoàng Quốc Việt, THPT Đông Triều đã giúp đỡ

tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm để hoàn thành luận văn .

Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè và những

người thân đã luôn luôn quan tâm, động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và

hoàn thành luận văn này!

Hà Nội, tháng 10 năm 2009

Tác giả

Nguyễn Văn Quang

NguyÔn V¨n Quang LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Trang 2

MỤC LỤC

PHẦN I : MỞ ĐẦU..................................................................................................................................6

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI...........................................................................................................................6

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...............................................................................................................7

III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU..............................................................................................................7

1. Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về vấn đề rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học

sinh trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT. .......................................................................7

2. Nghiên cứu các biện pháp rèn luyện năng lực độc lập, sáng tạo và kỹ năng vận dụng

kiến thức của học sinh nói chung và học sinh các trƣờng THPT thuộc tỉnh Quảng Ninh

nói riêng. ..............................................................................................................................7

3. Kiểm tra khảo sát hiệu quả và tính khả thi của những biện pháp đƣợc đề xuất. Xử lý

kết quả thực nghiệm bằng toán học thống kê. .....................................................................8

IV. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU.........................................................................8

V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC...............................................................................................................8

VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................................8

1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận .....................................................................................8

2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực tiễn........................................................................8

3. Phƣơng pháp hội thảo chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm .................................................8

4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ................................................................................8

VII. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI.....................................................................................................9

PHẦN II : NỘI DUNG............................................................................................................................9

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...........................................................................9

I. NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH, NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA NĂNG

LỰC SÁNG TẠO VÀ CÁCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ................................................9

1. Năng lực sáng tạo của học sinh..............................................................................9

2. Những biểu hiện của năng lực sáng tạo của học sinh ..........................................13

3. Cách kiểm tra đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh ......................................15

II. PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC, NHỮNG XU HƢỚNG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP

DẠY HỌC HIỆN NAY....................................................................................................15

1. Phƣơng pháp dạy học ............................................................................................15

2. Những xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học ..................................................18

III. THỰC TRẠNG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở CÁC TRƢỜNG THPT THUỘC

TỈNH QUẢNG NINH......................................................................................................34

NguyÔn V¨n Quang LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Trang 3

1. Nội dung, phƣơng pháp điều tra thực trạng rèn luyện năng lực độc lập, sáng tạo

cho HS trong dạy học hóa học ở một số trƣờng THPT thuộc tỉnh Quảng Ninh.......34

2. Nguyên nhân yếu kém về năng lực độc lập, sáng tạo của HS trong học tập hoá

học ở một số trƣờng THPT thuộc tỉnh Quảng Ninh..................................................36

TIỂU KẾT CHƢƠNG I......................................................................................................................... 36

CHƢƠNG II: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC ĐỘC LẬP, SÁNG TẠO

CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở CÁC TRƢỜNG THPT THUỘC

TỈNH QUẢNG NINH.......................................................................................................................... 37

I. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC ĐỘC LẬP, SÁNG TẠO CHO

HỌC SINH THPT............................................................................................................37

1. Lựa chọn một logic nội dung thích hợp và sử dụng phƣơng pháp dạy học phù hợp

để chuyển kiến thức khoa học thành kiến thức HS, phù hợp với trình độ HS..........37

2. Tìm những cách hình thành và phát triển năng lực sáng tạo phù hợp với bộ môn

…………………………………………………………………………………..38

2.1. Tạo động cơ, hứng thú hoạt động nhận thức sáng tạo, tạo tình huống có vấn đề

nhằm phát huy cao độ trí tuệ của HS vào hoạt động sáng tạo ..................................39

2.2. Cung cấp các phƣơng tiện hoạt động nhận thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo sử

dụng các phƣơng tiện hoạt động nhận thức đó .........................................................41

2.3. Sử dụng PP DH phức hợp để rèn luyện năng lực độc lập, sáng tạo cho HS......47

3. Sử dụng bài tập hoá học nhƣ là một phƣơng tiện để phát triển năng lực độc lập,

sáng tạo cho HS.........................................................................................................49

4. Kiểm tra, động viên kịp thời và biểu dƣơng, đánh giá cao những biểu hiện sáng

tạo của học sinh .........................................................................................................50

5. Cho HS làm các bài tập lớn, tập cho HS nghiên cứu khoa học ............................51

II. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP NHẰM RÈN LUYỆN NĂNG

LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO CHO HỌC SINH…………………………………….. 52

II.1. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƢƠNG NHÓM HALOGEN..........53

II.2. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƢƠNG OXI ...................................66

II.3. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƢƠNG NHÓM NITƠ....................71

II.4. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƢƠNG NHÓM CACBON.............76

III. XÂY DỰNG MỘT SỐ GIÁO ÁN BÀI DẠY MINH HỌA ...................................79

TIỂU KẾT CHƢƠNG II..................................................................................................................... 85

CHƢƠNG III: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM................................................................................ 86

I. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM..........................86

II. PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM......................................................86

1. Lập kế hoạch thực nghiệm.............................................................................................87

2. Lựa chọn mẫu thực nghiệm và mẫu đối chứng..............................................................87

III. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...............................................................88

IV. KẾT QUẢ VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..........................88

NguyÔn V¨n Quang LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Trang 4

TIỂU KẾT CHƢƠNG III................................................................................................................... 94

PHẦN III : KẾT LUẬN CHUNG..................................................................................................... 95

PHỤ LỤC I.....................................................................................................................101

PHỤ LỤC II....................................................................................................................117

PHỤ LỤC III..................................................................................................................119

PHỤ LỤC IV ..................................................................................................................122

NguyÔn V¨n Quang LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Trang 5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT Các chữ viết tắt Các chữ viết đủ

1

2

3

4

5

BT

DH

Dd hoặc dd

ĐT

ĐC

Bài tập

Dạy học

Dung dịch

Đối tƣợng

Đối chứng

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

GV

GD-ĐT

HS

KT-ĐG

l

PP

PTHH

PTPƢ

r

SGK

Giáo viên

Giáo dục - Đào tạo

Học sinh

Kiểm tra - đánh giá

Loãng

Phƣơng pháp

Phƣơng trình hoá học

Phƣơng trình phản ứng

rắn

Sách giáo khoa

16 STT Số thứ tự

17 t

0 Nhiệt độ

18 TN Thực nghiệm

19 NXB Nhà xuất bản

20 THPT Trung học phổ thông

NguyÔn V¨n Quang LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Trang 6

PHẦN I : MỞ ĐẦU

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Nƣớc ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập với cộng

đồng quốc tế. Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nƣớc, đổi mới nền giáo dục là trọng

tâm của sự phát triển. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại

hoá và hội nhập quốc tế là con ngƣời. Công cuộc đổi mới này đòi hỏi nhà trƣờng phải tạo ra

những con ngƣời lao động năng động, sáng tạo làm chủ đất nƣớc, tạo nguồn nhân lực cho

một xã hội phát triển.

Nghị quyết Trung ƣơng Đảng lần thứ 4, khoá VII đã xác định: phải khuyến khích

tự học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh

năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.

Định hƣớng này đã đƣợc pháp chế hoá trong luật Giáo dục điều 24.2, trong Quyết

định số 16/2006/QĐ-BGDĐT: Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích

cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm

đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự

học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến

tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.

Đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm phát huy tối đa sự sáng tạo và năng lực tự

đào tạo của ngƣời học, coi trọng thực hành, thí nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức,

tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay… Chính vì thế trong thời gian gần đây Bộ Giáo dục và

Đào tạo khuyến khích giáo viên sử dụng các PPDH tích cực nhằm hoạt động hoá ngƣời

học.

Trong quá trình dạy học ở trƣờng phổ thông, nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là

rèn luyện tƣ duy cho học sinh ở mọi bộ môn, trong đó có bộ môn hoá học. Hoá học là

môn khoa học thực nghiệm và lý thuyết, vì thế bên cạnh việc nắm vững lý thuyết, ngƣời

học cần phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo mọi vấn đề thông qua hoạt động thực

nghiệm, thực hành, giải bài tập.

Để thực hiện đƣợc yêu cầu rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo của HS cần đổi

mới PPDH các bài lên lớp và sử dụng bài tập hoá học trong hoạt động dạy và học ở

NguyÔn V¨n Quang LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Trang 7

trƣờng phổ thông. Bài tập hoá học đóng vai trò vừa là nội dung vừa là phƣơng tiện để

chuyển tải kiến thức, rèn luyện tƣ duy và kỹ năng thực hành bộ môn một cách hiệu quả

nhất. Bài tập hoá học không chỉ củng cố nâng cao kiến thức, vận dụng kiến thức mà còn

là phƣơng tiện để tìm tòi, hình thành kiến thức mới. Rèn luyện tính tích cực, trí thông

minh sáng tạo cho HS, giúp các em có hứng thú học tập, chính điều này đã làm cho bài

tập hoá học ở phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong việc dạy và học hoá học, đặc

biệt là sử dụng hệ thống bài tập để rèn luyện năng lực độc lập, sáng tạo cho học sinh

trong quá trình dạy học.

Với mong muốn tìm hiểu và sử dụng hiệu quả các bài lên lớp, trong đó có các bài

tập hoá học nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở THPT, tôi đã lựa chọn đề tài: “Rèn

luyện năng lực độc lập, sáng tạo cho học sinh trong dạy học hóa học phần phi kim ở

trường trung học phổ thông ”.

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu các biện pháp rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo và kĩ năng vận dụng

kiến thức cho học sinh trong dạy học hóa học phần phi kim ở trƣờng THPT, góp phần

nâng cao chất lƣợng dạy học hoá học trong giai đoạn hiện nay.

III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

1. Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về vấn đề rèn luyện năng lực độc lập, sáng tạo cho

học sinh trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT.

1.1. Tầm quan trọng chiến lƣợc của việc rèn luyện năng lực độc lập, sáng tạo của

học sinh trong dạy học hóa học.

1.2. Nghiên cứu thực trạng về vấn đề rèn luyện năng lực độc lập, sáng tạo của học

sinh trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT thuộc tỉnh Quảng Ninh.

2. Nghiên cứu các biện pháp rèn luyện năng lực độc lập, sáng tạo và kỹ năng vận

dụng kiến thức của học sinh nói chung và học sinh các trƣờng THPT thuộc tỉnh Quảng

Ninh nói riêng.

2.1. Đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện năng lực độc lập, sáng tạo của học

sinh thuộc tỉnh Quảng Ninh, chú ý vào những vấn đề lí thuyết cơ sở hoá học vô cơ, cụ thể

là phần phi kim, chú ý vào các bài học nghiên cứu tài liệu mới và hoàn thiện kiến thức.

NguyÔn V¨n Quang LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Trang 8

2.2. Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tự luận và TNKQ phần

phi kim theo chƣơng trình hoá học lớp 10, 11.

3. Kiểm tra khảo sát hiệu quả và tính khả thi của những biện pháp đƣợc đề xuất. Xử

lý kết quả thực nghiệm bằng toán học thống kê.

IV. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học hóa học ở trƣờng THPT, trong đó có

trƣờng THPT Hoàng Hoa Thám, THPT Hoàng Quốc Việt và THPT Đông Triều thuộc

tỉnh Quảng Ninh.

- Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo và kĩ

năng vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học hóa học phần phi kim ở trƣờng

THPT, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học hoá học trong giai đoạn hiện nay.

V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Trong dạy học hoá học, nếu chọn đƣợc những biện pháp phù hợp và áp dụng những

biện pháp rèn luyện tích cực, chúng ta có thể rèn luyện đƣợc năng lực độc lập, sáng tạo

của HS, từ đó nâng cao chất lƣợng học tập hoá học lên cao hơn.

VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

- Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị của Đảng, Nhà nƣớc, Bộ Giáo dục và Đào tạo

có liên quan đến đề tài.

- Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học, tâm lý học, giáo dục học và các tài

liệu liên quan đến đề tài.

- Nghiên cứu chƣơng trình, sách giáo khoa và bài tập hoá học THPT, đặc biệt là

chƣơng trình hoá học lớp 10, 11 phần phi kim.

2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn

Thăm dò trao đổi ý kiến với các giáo viên dạy hoá học THPT về nội dung, hình

thức diễn đạt, số lƣợng câu hỏi tự luận và TNKQ của mỗi bài học và sử dụng trong quá

trình dạy học.

3. Phương pháp hội thảo chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm

4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

NguyÔn V¨n Quang LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Trang 9

- Đánh giá hiệu quả sử dụng các biện pháp đƣợc đề xuất để rèn luyện năng lực

độc lập, sáng tạo cho HS trong học tập.

- Xử lý kết quả thực nghiệm bằng toán học thống kê.

VII. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

1. Đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện năng lực độc lập, sáng tạo cho HS

trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT.

2. Xây dựng và sƣu tầm:

2.1. Các bài soạn theo hƣớng hoạt động hoá ngƣời học với các lớp có nhiều đối

tƣợng HS nhận thức khác nhau, kết hợp giữa bài học trên lớp với việc chia nhóm để giúp

đỡ HS.

2.2. Hệ thống các bài tập cơ bản, thực tiễn nhằm nâng cao hứng thú học tập,

củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng, rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS lớp

10, 11 THPT.

2.3. Sử dụng hệ thống các bài soạn và bài tập để góp phần làm tăng tỉ lệ HS

khá, giỏi trong học tập môn hoá học ở trƣờng THPT.

PHẦN II : NỘI DUNG

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

I. NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH, NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA NĂNG

LỰC SÁNG TẠO VÀ CÁCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

Xã hội mới phồn vinh của thế kỷ XXI phải là xã hội dựa vào tri thức, dựa vào tƣ

duy sáng tạo, tài năng sáng chế của con ngƣời. Các PP tích cực, sáng tạo đã và đang đƣợc

áp dụng vào trong hoạt động dạy học mức độ khác nhau nhƣng chƣa thực sự hiệu quả. Vì

vậy, việc đổi mới giáo dục là một trong những yêu cầu cấp bách của thời đại. Để giải

quyết vấn đề này, ngƣời GV không chỉ là ngƣời đơn thuần cung cấp kiến thức mà còn

phải rèn luyện, bồi dƣỡng cho HS năng lực sáng tạo ra kiến thức mới, phƣơng tiện mới

mà trƣớc đây chƣa từng có thông qua bài giảng của GV. Vậy năng lực sáng tạo là gì?

1. Năng lực sáng tạo của học sinh

1.1. Khái niệm về năng lực

NguyÔn V¨n Quang LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Trang 10

“Năng lực là những khả năng và kỹ xảo học đƣợc hoặc sẵn có của cá thể nhằm

giải quyết các tình huống xác định, cũng nhƣ sự sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng

vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những

tình huống linh hoạt”[34].

Hiện nay, ngƣời ta quan tâm nhiều đến phát triển năng lực hành động. Vậy năng

lực hành động là gì và có cấu trúc nhƣ thế nào?

Năng lực hành động: Là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các

hành động để giải quyết các nhiệm vụ, lĩnh vực nghề nghiệp xã hội hay cá nhân trên cơ

sở của những hiểu biết kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng nhƣ sự sẵn sàng hành động.

Cấu trúc của năng lực hành động: Là kết quả của sự phối hợp bốn năng lực: năng

lực chuyên môn, năng lực phƣơng pháp, năng lực xã hội và năng lực cá nhân.

+ Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ về chuyên môn

cũng nhƣ đánh giá kết quả một cách độc lập, có PP và đảm bảo chính xác về mặt chuyên

môn.

+ Năng lực phương pháp: Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch,

định hƣớng mục đích trong công việc, giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề đặt ra.

+ Năng lực xã hội: Là khả năng đạt đƣợc mục đích trong những tình huống xã hội

cũng nhƣ trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với những thành

viên khác.

Trọng tâm của năng lực xã hội là ý thức đƣợc trách nhiệm của bản thân cũng nhƣ

của những ngƣời khác, tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức; có khả năng thực hiện các hành

động xã hội, khả năng cộng tác và giải quyết xung đột.

+ Năng lực cá nhân: Là khả năng suy nghĩ và đánh giá đƣợc những cơ hội phát

triển cũng nhƣ những giới hạn của mình; phát triển đƣợc năng khiếu cá nhân cũng nhƣ

xây dựng và thực hiện kế hoạch cho cuộc sống riêng; những quan điểm, chuẩn giá trị đạo

đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử.

Các thành phần năng lực “gặp nhau” tạo thành năng lực hành động.

NguyÔn V¨n Quang LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Trang 11

NLCN NLCM

NLXH NLPP

NLHD

NLCN: Năng lực cá nhân. NLCM: Năng lực chuyên môn.

NLXH: Năng lực xã hội. NLPP: Năng lực phƣơng pháp.

NLHD: Năng lực hành động.

1.2. Khái niệm về sáng tạo

Có rất nhiều quan điểm về sáng tạo (Heuristics, Creatology hay Ars inveniendi):

Theo Từ điển Bách khoa toàn thƣ Liên Xô (cũ) tập 42: "Sáng tạo là một loại hoạt

động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần hay vật chất có tính cách tân, có ý

nghĩa xã hội, có giá trị".

Theo từ điển tiếng Việt thông dụng: "Sáng tạo là tạo ra giá trị mới, giá trị đó có ích

hay có hại tùy theo quan điểm của ngƣời sử dụng và đối tƣợng nhận hiệu quả dùng".

Có tác giả cho rằng: "Sáng tạo là quá trình trở nên nhạy cảm đối với những khó

khăn, khiếm khuyết, những lỗ hổng kiến thức, những yếu tố còn thiếu, những bất ổn..., là

quá trình xác định khó khăn, tìm kiếm giải pháp, đƣa ra những phỏng đoán, nêu lên

những giả thuyết về sự khiếm khuyết, kiểm tra và tái kiểm tra những giả thuyết đó, có thể

là cả điều chỉnh và kiểm tra lại những điều chỉnh đó và cuối cùng là truyền đạt kết

quả”[46].

Sáng tạo, nói một cách đơn giản là dám thách thức những ý kiến và phƣơng cách đã

đƣợc mọi ngƣời chấp nhận để tìm ra những giải pháp hoặc khái niệm mới.

NguyÔn V¨n Quang LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Trang 12

1.3. Những quan niệm về năng lực sáng tạo ở học sinh

Từ các cơ sở trên chúng ta có thể có những quan niệm về năng lực sáng tạo của

HS nhƣ sau:

1./ Năng lực tự chuyển tải tri thức và kỹ năng từ lĩnh vực quen biết sang tình

huống mới, vận dụng kiến thức đã học trong điều kiện, hoàn cảnh mới.

2./ Năng lực nhận thấy vấn đề mới trong điều kiện quen biết (tự đặt câu hỏi mới

cho mình và cho mọi ngƣời về bản chất của các điều kiện, tình huống, sự vật). Năng lực

nhìn thấy chức năng mới của đối tƣợng quen biết.

3./ Năng lực nhìn thấy cấu trúc của đối tƣợng đang nghiên cứu. Thực chất là bao

quát nhanh chóng, đôi khi ngay tức khắc, các bộ phận, các yếu tố của đối tƣợng trong

mối tƣơng quan giữa chúng.

4./ Năng lực biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lý một tình huống.

Khả năng huy động các kiến thức cần thiết để đƣa ra giả thuyết hay các dự đoán khác

nhau khi phải lí giải một hiện tƣợng.

5./ Năng lực xác nhận bằng lí thuyết và thực hành các giả thuyết (hoặc phủ nhận

nó). Năng lực biết đề xuất các phƣơng án thí nghiệm hoặc thiết kế sơ đồ thí nghiệm để

kiểm tra giả thuyết hay hệ quả suy ra từ giả thuyết hoặc để đo một đại lƣợng nào đó với

hiệu quả cao nhất có thể đƣợc trong những điều kiện đã cho.

6./ Năng lực nhìn nhận một vấn đề dƣới những góc độ khác nhau, xem xét đối

tƣợng ở những khía cạnh khác nhau, đôi khi mâu thuẫn nhau. Năng lực tìm ra các giải

pháp lạ, chẳng hạn đối với bài toán hóa học, có nhiều cách nhìn đối với việc tìm kiếm lời

giải, năng lực kết hợp nhiều PP giải bài tập để tìm ra một PP mới, độc đáo.

Như vậy, năng lực sáng tạo chính là khả năng thực hiện được những điều sáng

tạo. Đó là biết làm thành thạo và luôn đổi mới, có những nét độc đáo riêng luôn phù

hợp với thực tế. Luôn biết và đề ra những cái mới khi chưa được học, nghe giảng hay

đọc tài liệu hay tham quan về việc đó nhưng vẫn đạt kết quả cao[22].

Đối với HS phổ thông, tất cả những gì mà họ „tự nghĩ ra‟ khi GV chƣa dạy, HS

chƣa đọc sách, chƣa biết đƣợc nhờ trao đổi với bạn đều coi nhƣ có mang tính sáng tạo.

Cách tốt nhất để hình thành và phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của học

NguyÔn V¨n Quang LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Trang 13

sinh là đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động tự lực, tự giác, tích cực của bản thân mà chiếm

lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo, hình thành quan điểm đạo đức. Nhƣ vậy,

trách nhiệm chủ yếu của ngƣời giáo viên là tìm ra biện pháp hữu hiệu để rèn luyện năng

lực sáng tạo cho học sinh từ khi cắp sách đến trƣờng .

2. Những biểu hiện của năng lực sáng tạo của học sinh

Trong quá trình học tập của HS, sáng tạo là yêu cầu cao nhất trong bốn cấp độ

nhận thức: biết, hiểu, vận dụng, sáng tạo. Tuy nhiên, ngay từ những buổi đầu lên lớp hoặc

làm việc mỗi HS đã có thể có những biểu hiện tích cực thể hiện năng lực sáng tạo của

mình. Những biểu hiện đó cụ thể là :

1./ Biết trả lời nhanh chính xác câu hỏi của GV, biết phát hiện những vấn đề mấu

chốt, tìm ra ẩn ý (vấn đề) trong những câu hỏi, bài tập hoặc vấn đề mở nào đó.

Ví dụ: Với các câu hỏi, bài tập dễ gây sự nhầm lẫn nhƣng nếu HS nắm chắc kiến

thức thì vẫn phát hiện ra câu trả lời nhanh chóng và chính xác:

Điều chế muối Fe(II) ta dùng phản ứng hóa học nào trong các phản ứng sau:

(1) Fe + HCl (2) Fe(OH)2 + HNO3

(3) Fe + HNO3 (4) FeCl2 + AgNO3

Nếu nắm chắc kiến thức thì HS sẽ chọn đƣợc ngay phản ứng 1 và 4.

2./ Dám mạnh dạn đề xuất những cái mới không theo đƣờng mòn, không theo những

quy tắc đã có và biết cách biện hộ và phản bác vấn đề đó.

Ví dụ: Đối với một bài toán HS có thể đƣa ra một cách giải nào đó khác những

cách đã biết và biết cách lập luận để bảo vệ cách giải đó .

3./ Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài tập mới, vấn

đề mới.

Ví dụ: Khi GV cho một dạng bài tập mới, hoặc một câu hỏi mới chƣa từng gặp, HS

có thể tự phân tích, phát hiện ra vấn đề cốt lõi và giải quyết đúng. Nhƣ bài tập sau: Giải

thích tại sao Clo có các số oxi hóa -1; 0; +1; +3; +5; +7? Khi đó HS có thể phát hiện ra

vấn đề cốt lõi là có thể giải thích dựa vào cấu hình electron ở trạng thái cơ bản và trạng

thái kích thích.

NguyÔn V¨n Quang LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Trang 14

4./ Biết vận dụng tri thức thực tế để giải quyết vấn đề khoa học và ngƣợc lại biết vận

dụng tri thức khoa học để đƣa ra những sáng kiến, những giải thích, áp dụng phù hợp.

Ví dụ: Khi điều chế một chất nào đó nhƣng hóa chất cần thiết không có, học sinh

có thể thay bằng hóa chất khác nhƣng vẫn đảm bảo yêu cầu. HS dựa vào kiến thức đã học

để giải thích những vấn đề xảy ra trong cuộc sống, những hiện tƣợng tự nhiên nhƣ: hiện

tƣợng ma trơi, mƣa axit, thạch nhũ trong hang động ...

5./ Biết kết hợp các thao tác tƣ duy và các phƣơng pháp phán đoán, đƣa ra kết luận

chính xác ngắn gọn nhất.

Ví dụ: Khi học xong một bài học hay một chƣơng HS biết tự phân tích, so sánh với

các bài học trƣớc để khái quát hóa và đƣa ra mối liên hệ giữa các bài, các chƣơng đã

đƣợc học.

6./ Biết trình bày linh hoạt một vấn đề, dự kiến nhiều phƣơng án giải quyết.

Ví dụ: Đối với một bài toán HS có thể đƣa ra rất nhiều cách giải khác nhau hoặc

với một câu hỏi mở có thể đƣa ra nhiều phƣơng án trả lời.

7./ Luôn biết đánh giá và tự đánh giá công việc, bản thân và đề xuất biện pháp hoàn

thiện.

Ví dụ: Qua những bài tập, câu hỏi của GV, HS tự thấy đƣợc những ƣu, nhƣợc điểm

của bản thân từ đó tìm ra cách khắc phục những nhƣợc điểm và phát huy ƣu điểm của bản

thân mình.

8./ Biết cách học thầy, học bạn, biết kết hợp các phƣơng tiện thông tin, khoa học kĩ

thuật hiện đại trong khi tự học. Biết vận dụng và cải tiến những điều học đƣợc.

Ví dụ: HS có thể tự học trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng: trên mạng

internet, trên báo, tivi, radio...để nâng cao năng lực của bản thân. Đến lớp, HS có thể trao

đổi cùng bạn bè những điều học đƣợc, hỏi thầy cô giáo những điều còn băn khoăn.

9./ Biết thƣờng xuyên liên tƣởng.

Ví dụ: HS có thể nhìn các sự vật, các khái niệm, các định nghĩa dƣới nhiều góc độ

khác nhau nhƣ khi làm bài tập về chƣơng Cấu tạo nguyên tử có những bài tập hay, học

sinh ghi nhớ, rồi đến chƣơng Oxi, lƣu huỳnh có những bài tập ta cần phải sử dụng, liên

tƣởng đến chƣơng Cấu tạo nguyên tử để giải thích.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!